DUY THỨC TAM THẬP TỤNG                 Nguyên văn chữ                Hán  Nhược Duy thức,                vân hà thế gian cập chư Thánh giáo thuyết hữu Ngã, Pháp?  Tụng viết:  Do giả thuyết                Ngã Pháp   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Nếu chỉ có                thức, tại sao người thế gian và trong Phật giáo đều nói có Ngã và                Pháp?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Do giả nói Ngã,                Pháp:   Nguyên văn chữ                Hán  Tuy dĩ lược                thuyết tam năng biến danh, nhi vị quảng biện tam năng biến tướng;                thả sơ năng biến kỳ tướng vân hà?  Tụng viết:  Sơ A lai da                thức   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Trên đã                được nói cái "tên" của ba thức Năng biến, song chưa nói rõ cái                "tướng"; vậy cái "tướng" của thức Năng biến thứ nhứt thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Trước là A lại                da,   Thứ đệ nhị năng                biến   Dịch nghiã  Hỏi:_Trên đã nói                thức Năng biến thứ nhứt; còn thui71c năng biến thứ hai thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:   Nguyên văn chữ                Hán  Như thị dĩ                thuyết đệ nhị Năng biến, đệ tam Năng biến kỳ tướng vân hà?  Tụng viết:  Thứ đệ tam Năng                biến   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Như vậy đã                nói thức Năng biến thứ hai, còn thức Năng biến thứ ba thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Thức Năng biến                thứ ba   Nguyên văn chữ                Hán  Tiền dĩ lược                phiêu lục vị tâm sở tương ưng, kiêm ưng quảng biện bỉ sai biệt                tướng; thả sơ nhị vị kỳ tướng vân hà?  Tụng viết:  Sơ Biến hành:                Xúc đẳng   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Trên đã                lược nêu 6 vị tâm sở tương ưng; nay xin nói rõ hành tướng sai khác                của các loại tâm sở. Vậy hai vị tâm sở đầu thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Trước Biến hành                là Xúc;   Nguyên văn chữ                Hán   Thiện,vị: Tín,                Tàm, Quí   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Trên đã                nói hai loại Biến hành và Biệt cảnh, còn hành tướng của Thiện tâm                sở thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Thiện là: Tín,                Tàm,Quí   Nguyên văn chữ                Hán  Như thị dĩ                thuyết Thiện vị tâm sở,   Tụng viết:  Phiền não vị:                Tham, Sân   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Như trên                đã nói Thiện tâm sở rồi, còn hành tướng của căn bản phiền não thế                nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Phiền não là:                Tham, Sân  Si, Mạn, Nghi,                Ác kiến.  Nguyên văn chữ                Hán   Tuỳ phiền não                vị: Phẫn   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Trên đã                nói 6 món căn bản phiền não còn hành tướng của Tuỳ phiền não thế                nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Tuỳ phiền não                là: Phẫn,   Nguyên văn chữ                Hán  Dĩ thuyết nhị                thập Tuỳ phiền não tướng,  Bất định hữu tứ                kỳ tướng vân hà?  Tụng viết:  Bất định vị Hối,                Miên  Tầm, Tư nhị các                nhị.  Dịch nghĩa  Hỏi:_ Trên đã                nói hai mươi món Tuỳ phiền não, còn hành tướng của bốn món Bất                định thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Bất định là Hối,                Miên  Tầm, Tư lại chia                hai  Nguyên văn chữ                Hán  Dĩ thuyết lục vị                tâm sở tương ưng   Tụng viết:  Y chỉ căn bản                thức   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Trên đã                nói 6 loại tâm sở tương ưng rồi, bây giờ làm sao biết được phận vị                hiện khởi của 6 thức?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Nương nới thức                căn bản (A lại da)   Nguyên văn chữ                Hán  Dĩ quảng phân                biệt tam Năng biến tướng, vi tự sở biến nhị phần sở y; vân hà ưng                tri y thức sở biến, giả thuyết ngã pháp, phi biệt thật hữu, do thị                nhứt thế duy hữu thức da?  Tụng viết:  Thị chư thức                chuyển biến   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Trên đã                nói ba thức Năng biến, đều do hai phần (Tự chứng và Chứng tự                chứng) làm sở y, rồi tự nó biến ra hai phần (Kiến phần và Tướng                phần); bây giờ làm sao lại biết "Tất cả đều Duy thức biến ra" rồi                giả nói ngã pháp, chứ không phải thật có?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Các thức này                chuyển biến:   Nguyên văn chữ                Hán  Nhược duy hữu                thức, đô vô ngoại duyên, do hà nhi sanh chủng phân biệt?  Tụng viết:  Do nhứt thế                chủng thức   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Nếu chỉ có                nội thức không có ngoại cảnh để làm duyên, thí làm sao sanh ra các                món phân biệt.  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Do tất cả chủng                thức,   Nguyên văn chữ                Hán  Tuy hữu nội                thức, nhi vô ngoại duyên,do hà hữu tình sanh tử tương tục?  Tụng viết:  Do chư nghiệp                tập khí   Dich nghĩa  Hỏi:_ Nếu chỉ có                nội thức, không có ngoại cảnh để làm trợ duyên, thì tại làm sao                chúng hữu tình lại sanh tử tương tục?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Do chủng tử các                nghiệp   Nguyên văn chữ                Hán  Nhược duy hữu                thức, hà cố Thế Tôn xứ xứ kinh trung, thuyết hữu tam tánh?  Ưng tri tam                tánh, diệc bất ly thức.  Sở dĩ giả hà?  Tụng viết  Do bỉ bỉ Biến                kế   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Nếu chỉ có                thức, tại sao trong các kinh đức Thế Tôn nói có ba tánh?  Đáp:_ Phải biết                ba tánh đó cũng không rời thức.  Hỏi:_ Tại sao                thế?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Do các tánh biến                kế,   Nguyên văn chữ                Hán   Tức y thử tam                tánh,   Dịch nghĩa  Hỏi:_ nếu có ba                tánh, tại sao đức Thế Tôn nói: "tất cả pháp đều không có tự                tánh"?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Y theo ba tánh                này,   Như thị sở thành                Duy thức tướng tánh, thuỳ y kỷ vị, như hà ngộ nhập? Vị cụ Đại thừa                nhị chủng tánh giả, lược hữu ngũ vị, phương năng ngộ nhập. Nhứt Tư                lương vị, nhị Gia hành vị, tam Thông đạt vị, tứ Tu tập vị, ngũ Cứu                cánh vị.  1. Sơ Tư lương                vị, kỳ tướng vân hà?  Tụng viết  Nãi chí vị khởi                thức   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Như thế là                đã thành lập tướng và tánh của Duy thức. Vậy người nào, có mấy vị,                và làm sao ngộ nhập được Duy thức ?  Đáp:_ Phải người                có đủ hai món tánh Đại thừa và tu hành trải qua năm địa vị sau                này, mới ngộ nhập được Duy thức tánh.  1. Vị Tư lương,                2. Vị Gia hạnh,  3. Vị Thông đạt,                4. Vị Tu tập,  5. Vị Cứu cánh.  Hỏi:_ Hành tướng                của vị Tư lương thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Cho đến chưa                khởi thức  Cầu trụ Duy thức                tánh  Hai thủ còn miên                phục  Chưa có thể diệt                trừ.  Nguyên văn chữ                Hán  2. Thức Gia hạnh                vị, kỳ tướng vân hà ?  Tụng viết:  Hiện tiền lập                thiểu vật   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Hành tướng                của vị Gia hạnh thế nào?  Đáp: _ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Hiện tiền còn                một tí   Nguyên văn chữ                Hán  3. Thứ Thông đạt                vị, kỳ tướng vân hà ?  Tụng viết  Nhược thời ư sở                duyên   Dịch nghĩa  Hỏi: _Hành tướng                của vị Thông đạt thế nào?  Đáp: _ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Khi nào "cảnh"                bị duyên   Nguyên văn chữ                Hán  4. Thứ Tu tập                vị, kỳ tướng vân hà?  Tụng viết:  Vô đắc bất tư                nghị   Dịch nghiã  Hỏi:_ Hành tướng                của vị Tu tập thế nào?  Đáp: _ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  "Không đặng",                chẳng nghĩ bàn;   Nguyên văn chữ                Hán  5. Hậu Cứu cánh                vị, kỳ tướng vân hà ?  Tụng viết  Thử tức vô lậu                giới   Dịch nghĩa  Hỏi:_ Hành tướng                của vị Cứu cánh thế nào?  Đáp:_ Luận chủ                nói bài tụng để trả lời rằng:  Đây là cõi Vô                lậu  
CHÁNH VĂN  
Ngài Bồ Tát THIÊN THÂN tạo luận  
Ngài HUYỀN TRANG dịch ra chữ Hán  
Sa môn T.THIỆN HOA dịch ra chữ Việt
Hữu chủng chủng tướng chuyển  
Bỉ y thức sở biến  
Thử năng biến duy tam  
Vị: Dị thục, Tư lương  
Cặp liễu biệt cảnh thức. 
Các tướng Ngã, Pháp kia,  
Nương nơi thức sanh ra.  
Thức năng biến có ba:  
Dị thục và Tư lương  
Cùng thức Liễu biệt cảnh. 
Dị thục, Nhứt thế chủng  
Bất khả tri chấp thọ  
Xứ liễu thường dữ xúc  
Tác ý, Thọ, Tưởng, Tư  
Tương ưng duy Xả thọ  
Thị vô phú vô ký  
Xúc đẳng diệc như thị  
Hằng chuyển như bộc lưu  
A lại hán vị xả. 
Dị thục, Nhứt thế chủng.  
Không thể biết: giữ, chịu (chấp thọ)  
Thế giới (xứ) và phân biệt (liễu).  
Tương ưng năm Biến hành,  
Năm thọ chỉ Xả thọ  
Thức này và Tâm sở  
Hằng chuyển như nước thác  
A la hán mới xả.  
Nguyên văn chữ Hán  
Như thị dĩ thuyết sơ năng biến tướng, đệ nhị năng biến kỳ tướng                vân hà?  
Tụng viết: 
Thị thức danh Mạt ma  
Y bỉ chuyển duyên bỉ 
Tư lương vi tánh tướng  
Tứ phiền não thường câu  
Vị: Ngã si, Ngã kiến  
Tinh Ngã mạm, Ngã ái  
Cặp dư Xúc đẳng câu  
Hữu phú vô ký nhiếp  
Tuỳ sở sanh sở hệ  
A la hán, Diệt định,  
Xuất thế đạo vô hữu. 
Thức năng biến thứ hai,  
Tên là thức Mạt ma.  
Nương kia lại duyên kia (A lại da)  
Tánh tướng đều lo nghĩ;  
Thường cùng bốn phiền não;  
Ngã si và Ngã kiến  
Ngã mạn với Ngã ái;  
Cùng với Xúc vân vân.  
Hữu phú vô ký tánh  
Sanh đâu chấp ngã đó.  
La hán và Diệt định  
Đạo Xuất thế không có. 
Sai biệt hữu lục chủng  
Liễu cảnh vi tánh tướng  
Thiện, bất thiện, câu phi  
Thử tâm sở Biến hành  
Biệtcảnh, Thiện, Phiền não  
Tuỳ phiền não, Bất định  
Giai tam thọ tương ưng 
Có sáu món sai biệt  
Tánh, tướng đều biết (liễu) cảnh.  
Thiện, Bất thiện, Vô ký  
Đây tâm sở: Biến hành  
Biệt cảnh, Thiện, Phiền não  
Tuỳ Phiền não, Bất định,  
Tương ưng với ba thọ. 
Thứ Biệt cảnh vị: Dục,  
Thắng giải, Niệm, Định, Huệ.  
Sở duyên sự bất đồng 
Sau biệt cảnh là Dục,  
Thắng giải, Niệm, Định, Huệ  
Cảnh bị duyên không đồng. 
Dĩ thuyết Biến hành, Biệt cảnh nhị vị,  
Thiện vị tâm sở kỳ tướng vân hà?  
Tụng viết: 
Vô tham đẳng tam căn  
Cần, An, Bất phóng dật  
Hành xả cập Bất hại. 
Vô tham, Sân và Si  
Cần, An, Bất phóng dật  
Hành xả và Bất hại 
Phiền não tâm sở kỳ tướng vân hà? 
Si, Mạn, Nghi, Ác kiến. 
Dĩ thuyết căn bản lục phiền não tướng, chư Tuỳ phiền não kỳ tướng                vân hà?  
Tụng viết: 
Hận, Phú, Não, Tật, Xan  
Cuống, Siễm dữ Hại, Kiêu  
Vô tàm cập Vô quí  
Trạo cử dữ Hôn trầm  
Bất tín tinh Giải đãi  
Phóng dật cập Thất niệm  
Tán loạn, Bất chánh tri 
Hận, Phú, Não, Tật, Xan  
Cuống, Siểm, và Hại, Kiêu  
Vô tàm với Vô quí  
Trạo cử cùng Giải đãi  
Phóng dật và Thất niệm  
Tán loạn, Bất chánh tri. 
Vân hà ưng tri hiện khởi phận vị? 
Ngũ thức tuỳ duyên hiện  
Hoặc câu hoặc bất câu  
Như đào ba y thuỷ  
Ý thức thường hiện khởi  
Trừ sanh vô tưởng thiên  
Cập vô tâm nhi6 định  
Thuỳ miên dữ muộn tuyệt. 
Năm thức tuỳ duyên hiện,  
Hoặc chung hoặc chẳng chung,  
Như sóng nương với nước.  
Ý thức thường hiện khởi,  
Trừ sanh trời vô tưởng  
Và hai định vô tâm,  
Ngủ mê hay chết giả. 
Phân biệt sở Phân biệt  
Do thử bỉ giai vô  
Cố nhứt thế D uy thức. 
Phân biệt, bị phân biệt.  
Do bỉ, thử đều không  
Nên tất cả Duy thức 
Như thị như thị biến  
Dĩ triển chuyển lực cố  
Bỉ bỉ phân biệt sanh 
Biến như vậy như vậy;  
Vì sức biến chuyển đó,  
Sanh các món phân biệt. 
Nhị thủ tập khí câu  
Tiền Dị thục ký tận  
Phục sanh dư Dị thục 
Và chủng tử hai thủ (năng thủ, sở thủ)  
Nên Dị thục trước chết  
Lại sanh Dị thục sau 
Biến kế chủng chủng vật  
Thử Biến kế sở chấp  
Tự tánh vô sở hữu  
Y tha khởi tự tánh  
Phân biệt duyên sở sanh  
Viên thành thật ư bỉ  
Thường viễn ly tiền tánh  
Cố thử dữ Y tha  
Phi dị phi bất dị  
Như vô thường đẳng tánh  
Phi bất kiến thử bỉ. 
Chấp hết tất cả vật.  
Tánh Biến kế sở chấp,  
Tự nó không thật có.  
Còn tánh Y tha khởi  
Do các duyên mà sanh.  
Viên thành thật với kia (Y tha)  
Xa lìa Biến kế trước.  
Thành thật với Y tha,  
Cũng khác cũng không khác;  
Như vô thường vân vân  
Chẳng thấy đây (Viên thành) và kia (Y tha) 
Nhược hữu tam tánh, như hà Thế Tôn thuyết nhứt thế pháp, giai vô                tự tánh?  
Tụng viết 
Lập bỉ tam vô tánh.  
Cố Phật mật ý thuyết:  
Nhứt thế pháp vô tánh.  
Sơ tức tướng vô tánh,  
Thứ vô tự nhiên tánh,  
Hậu do viễn ly tiền:  
Sở chấp ngã pháp tánh.  
Thử chư pháp thắng nghĩa,  
Diệc tức thị Chơn như:  
Thường như kỳ tánh cố;  
Tức Duy thức thật tánh. 
Lập ra ba vô tánh.  
Nên Phật mật ý nói:  
Tất cả pháp vô tánh.  
Trước là "tướng" vô tánh,  
Kế, không tự nhiện tánh,  
Sau, do xa lìa trước:  
Tánh chấp Ngã và Pháp.  
Đây Thắng nghĩa các Pháp,  
Cũng tức là Chơn như,  
Vì tánh thường như vậy,  
Tức thật tánh Duy thức.  
Nguyên văn chữ Hán 
Cầu trụ Duy thức tánh  
Ư nhị thủ tuỳ miên  
Du vi năng phục diệt 
Vị thị Duy thức tánh  
Dĩ hữu sở đắc cố  
Phi thật trụ Duy thức 
Gọi là Duy thức tánh;  
Vì còn sở đắc vậy,  
Chẳng thật trụ Duy thức. 
Trí đô vô sở đắc  
Nhĩ thời trụ Duy thức  
Ly nhị thủ tướng cố. 
Và "trí" đều không có  
Khi đó trụ Duy thức  
Đã lìa hai món thủ. 
Thị xuất thế gian trí  
Xả thị thô trọng cố  
Tiên chứng đắc chuyển y. 
Đây là "Trí xuất thế" (vô phân biệt trí)  
Vì bỏ hai Thô trọng  
Nên chứng đặng "chuyển y" 
Bất tư nghị, Thiện, Thường  
An lạc, Giải thoát thân  
Đại Mâu ni danh Pháp. 
Bất tự nghị, Thiện, Thường  
An lạc, Giải thoát thân  
Đại Mâu ni Pháp thân