1] Bản Hán, quyển 22 (T22n1428, tr.714a1). Ngũ phần 11 (T22n1421,  tr.77b27): Phần II. Ni luật. Tăng kỳ 36 (T22n1425, tr.514a25). Thập tụng  42 (T23n1435, tr.302c15): Ni luật. Căn bản Thuyết nhất thiết hữu bộ  Bí–xô-ni tỳ nại da (vt. Căn-bản ni) 1 (T23n1443, tr.907a1). Pali:  Bhikkhunīvibhaṅga, Vin. iv. 206. Các bộ đều có 8 điều. Trong đó, 4 điều  thuộc thông giới. Những học xứ, tuy duyên khởi từ tỳ-kheo, chung cho cả  hai bộ. Duyên khởi, giới tướng, giải thích từ ngữ, của những học xứ này  đại thể giống nhau. Xem Phần I, các điều liên hệ. Các thông giới sẽ được  đánh dấu hoa thị (*).
[2] Thông giới. Các bộ trong Hán tạng đều  có nguyên nhân kết, và giới văn của 4 thông giới. Thập tụng và Luật Pali  không có giới văn của 4 thông giới này.
[3] Lâu các giảng đường 樓閣講堂. Ngôi nhà sàn dùng làm nhà hội. Trên kia, có chỗ (tr. 577b13) dịch là Cao các giảng đường 高閣講堂.
[4]  Xem Phần I, Ch.i ba-la-di 1, do nguyên nhân Tu-đề-na, Phật kết giới cho  tỳ-kheo. Nhân đó, kết giới luôn cho tỳ-kheo-ni. Có 4 ba-la-di là thông  giới, chung cho cả hai bộ. Bốn điều riêng biệt cho tỳ-kheo-ni gọi là  «bất cộng giới.»
[5] Xem cht. 31, Phần I, Ch.i ba-la-di 1.
[6]  Ngũ phần, Ưu-ba-li hỏi Phật: «Thế Tôn đã kết giới cho tỳ-kheo… Được áp  dụng cho một, hay cả hai bộ Tăng?» Phật đáp: «Cho cả hai bộ… tỳ-kheo-ni,  cùng với các tỳ-kheo-ni đồng giới… phạm bất tịnh hạnh … » (xem Phần  Một, Ch.i ba-la-di 1).
[7] Thiện lai tỳ-kheo-ni 善來比丘尼. Pali (Vin.  iv. 214): ehi bhikkhunī. Trong các nguyên nhân đắc giới, không có  trường hợp tỳ-kheo-ni thiện lai. Xem Phần III, Chương i. Thọ giới.
[8] Xem cht. 51, Phần I, Ch. i ba-la-di 1.
[9] Xem cht. 52, ibid.
[10] Đệ lục cú. Tổ hợp 3 giai đoạn hành dâm cùng với cảm thọ hay không cảm thọ lạc, thành 6 trường hợp phân biệt.
[11] Các bản Tống Nguyên Minh không có từ ni.
[12] Nguyên nhân bởi tỳ-kheo Đàn-ni-ca; xem Phần I, Ch.i ba-la-di 2 & cht. 59.
[13] Thông giới cho cả hai bộ. Xem Phần I, Ch.i ba-la-di 2.
[14] Thông giới cho cả hai bộ, xem Phần I, Ch.i ba-la-di 3.
[15] Thông giới, xem Phần I, Ch.i ba-la-di 4.
[16]  Ngũ phần 11 (T22n1421, tr.78a3). Tăng kỳ 36 (T22n1425, tr.515a17). Thập  tụng 42 (T23n1435, tr.302c16). Căn bản ni 5 (T23n1443, tr.929a29).
[17]  Đại Thiện Lộc Lạc  大善鹿樂 . Ngũ phần: Thi-lị-bạt 尸利跋, cháu ngoại của bà  Tỳ-xá-khư. Thập tụng: Lộc Tử cư sỹ nhi 鹿子居士兒, con trai ông Lộc Tử. Pali:  Sāḷho Migāranattā, cháu của bà Migāra. Tứ phần đọc là Sādhu  Migāraratta.
[18] Thâu-la-nan-đà  偷羅難陀 . Tăng kỳ: Lại-tra  tỳ-kheo-ni 賴吒比丘尼 dạy kinh cho một thiếu niên họ Thích. Thập tụng:  Châu-na-nan-đà 周那難陀. Pali: Thullanandā. Cf. Vin. iv. 212, bốn chị em  xuất gia : Nandā, Nandavatī, Sundarīnandā, Thullanandā. Trong đó, chuyện  xảy ra giữa Thullanandā và Sāḷha.
[19] A-di 阿姨. Pali: ayye, từ xưng hô đói với người trên.
[20]  Ngũ phần, Thập tụng: từ chân tóc trở xuống, từ đầu gối trở lên. Tăng  kỳ: từ bờ vai (giải thích: từ vú) trở xuống, từ đầu gối trở lên (giải  thích: đến rốn). Căn bản: từ con mắt trở xuống, từ đầu gối trở lên.  Pali: adhakkhakaṃ ubbhajāṇumaṇḍalaṃ, từ xương cổ (xương đòn gánh) trở  xuống, đầu gối trở lên.
[21] Pali: ubbhajānumaṇḍalikā ti, «vì xúc chạm từ đầu gối trở lên.»
[22] Ngũ phần: dục thạnh biến tâm 欲盛變心. Xem cht. 18, Phần I, Ch. ii tăng-già-bà-thi-sa 2. Thập tụng: lậu tâm 漏心.
[23] Hán: tróc ma 捉摩, khiên 牽, thôi 推, nghịch ma 逆摩, thuận ma 順摩, cử 舉, hạ 下, tróc 捉, nại 捺.
[24] Tróc ma 捉摩 .
[25] Nại 捺 , lấy ngón tay đè, ấn xuống.
[26]  Cf. Pali: adhakkhakaṃ ubhajānumaṇḍalaṃ āmasanaṃ vā parāmasanaṃ vā  gahanaṃ chupanaṃ vā paṭipīḷanaṃ vā sādiyeyyāti, «… thuận tình cho vuốt  ngược, vuốt xuôi, ôm ghì, sờ mó hay ép sát, từ xương cổ trở xuống và từ  đầu gối trở lên…»  Xem thêm, Phần I, Ch.ii tăng-già-bà-thi-sa & cht.  20-25.
[27] Xem Phần I, Ch. ii Tăng-già-bà-thi-sa 2, «Ma xúc giới.»
[28]  Sa-lâu Lộc Lạc  沙樓鹿樂 . Cùng nhân vật như trên, Đại Thiện Lộc Lạc ,  nhưng âm nghĩa có khác. Pali: Sāḷha Migāranatta; Hán đọc là Sādhu  Migāraratta.
[29] Tăng kỳ: «cùng đứng nói chuỵên trong tầm tay với.»
[30]  Pali: aṭṭhavatthukā, «vì phạm tám sự .» Tăng kỳ, không có câu này. Thập  tụng: «Biểu lộ tướng tham trước bằng tám việc này.» Căn bản ni: «Cùng  nhau lãnh thọ tám việc như vậy.»
[31] Ngũ phần: nắm tay, nắm từ cùi chõ về trước.
[32]  Tám sự, theo Ngũ phần (T22n1428, tr.716a28): nắm tay, nắm áo, cùng đi,  cùng đứng, cùng nói, cùng ngồi một chỗ, thân thể cọ sát nhau. Thập tụng  (T23n1435, tr.303c20): cho nắm tay; cho nắm áo; cùng đứng; cúng nói;  cùng hẹn; vào chỗ khuất; chờ đàn ông đến; trao thân như nữ bạch y.  Căn  bản ni (T23n1443, tr.930c13): 1. trạo cử; 2. đùa giỡn; 3. cười cợt; 4.  chỉ định chỗ; 5. hẹn giờ; 6. ước tín hiệu; 7. đi đến chỗ đàn ông; 8.  cùng ở chỗ có thể hành sự. Pali: hatthaggahaṇaṃ, cho nắm tay,  saṅghāṭi-kaṇṇaggahaṇaṃ, cho nắm vạt áo tăng-già-lê, santiṭṭheyya  (…purissa hatthapāse), đứng (trong tầm tay với của đàn ông), sallapeyya  (…purissa hatthapāse), nói chuyện (trong tầm tay với…), saṅketam vā  gaccheyya, đi đến chỗ hẹn, purissa vā abbhāgamanaṃ, cho đàn ông đến gần,  channaṃ vā anupavíeyya, đi theo vào chỗ khuất, kāyaṃ vā tadatthāya  upasaṃhareyya, trao thân cho mục đích ấy.
[33] Ngũ phần  (T22n1421, tr.78b20): mỗi việc riêng biệt, phạm thâu-lan-giá. Phạm bảy  việc, dù đã sám hối tùy mỗi việc; khi phạm đến việc thứ tám, đủ cả tám  việc, ba-la-di.
[34] Tuỳ trường hợp: hoặc tăng-già-bà-thi-sa, hoặc ba-dật-đề.
[35] Giống nhau các câu trên; chỉ khác: cùng chung chỗ, cùng đứng, cùng nói, cùng đi.
[36] Ngũ phần (T22n1421, tr.79a1), ba-la-di thứ tám.
[37] Xem cht. 12 trên.
[38]  Để-xá-nan-đà  坻舍難陀 . Pali: Sundarīnandā; xem cht. 12 trên. Thập tụng:  hai chị em, tỳ-kheo-ni Di-đa-la 彌多羅 phạm giới dâm; em gái là tỳ-kheo-ni  Di-đế-lệ 彌帝隸, thanh tịnh, biết nhưng dấu tội cho chị.
[39] Tăng giá 僧遮 ; giới văn lần sau không có.
[40] Bất tự phát lồ 不自發露 , trên kia: bất tự cử 不自舉. Pali: nevattanā paṭicodeyya, chính mình đã không buộc tội.
[41]  Giới văn trên kia không có. Pali: sā ṭithā vā assa cutā vā, cô ấy vẫn  tồn tại, hay đã chết; giải thích: ṭhitā (trụ, hay tồn tại), nghĩa là vẫn  nguyên giới tính (salliṅge ṭhitā vuccati). Cf. Ngũ phần: nhược tại 若在.  Thập tụng: nhược trụ 若住, giải thích: trụ trong pháp bạch y (hoàn tục).
[42]  Có sự bất nhất trong bản dịch Hán, hai đoạn văn trong hai lần kết giới  không đồng nhất.- Ngũ phần, thêm các yếu tố: nhược tại 若在, vẫn còn đó;  nhược viễn hành 若遠行, đi xa; và nhược hình biến 若形變, thay đổi giới tính  (khi đó mất giới tỳ-kheo-ni).
[43] Đại chúng , nhóm người, đông nhưng không thành Tăng. Pali: gana.
[44] Từ ngữ được giải thích không có trong giới văn lần hai; có trong lần đầu.
[45] Ngũ phần, ba la di thứ 7.
[46]  Cf. Phần I, Ch.ii Tăng-già-bà-thi-sa 13.- Ngũ phần: Xiển-đà  bị Tăng  tác yết-ma bất kiến tội (ngoan cố không chịu nhận tội, bị Tăng xả trí ).  Tăng kỳ: bất kiến tội cử yết-ma 不見罪舉羯磨. Thập tụng: Ca-lưu-la Đề-xá   迦留羅提舍 bị Tăng tác yết-ma bất kiến tẫn 不見擯. Pali: Tỳ-kheo Ariṭṭha bị Tăng  xả trí (samaggena saṅghena ukkhitta). Cf. Phần I, Ch.v Ba-dật-đề 68;  Pali, Pāc. lxix.
[47] Uý-thứ 尉次 . Ngũ phần: Xiển-đà  có em gái là  tỳ-kheo-ni Ưu-ta 優蹉. Tăng kỳ: Xiển-đà có mẹ 闡陀母 là tỳ-kheo-ni bênh vực  chống lại Tăng. Thập tụng: Tỳ-kheo Ca-lưu-la Đề-xá  迦留羅提舍 bị Tăng tác  yết-ma bất kiến tẫn 不見擯 (bị xả trí , vì không nhận tội); có 7 cô em gái  đều là tỳ-kheo-ni tùy thuận chống lại Tăng.
[48] Pali: ukkhittānuvattikā, đi theo người bị Tăng xả trí .
[49] Ngũ phần: bất cộng trú, bất cộng sự, bất cộng ngữ 不共住不共事不共語.
[50]  Thập tụng: đối với tỳ-kheo bị Tăng xả trí , Tăng  tỳ-kheo-ni tác yết-ma  không cung kính: tỳ-kheo sẽ không lễ bái, không cúng dường, không nói  chuyện với tỳ-kheo ấy.
