BÀI THỨ BẢY                 "Tâm sở hữu pháp"                gọi tắt là "Tâm sở", nghĩa là pháp sở hữu của Tâm vương. Tâm sở                tuỳ theo Tâm vương mà khởi và giúp đỡ Tâm Vương để tạo nghiệp (Dữ                thử tương ưng cố)   tâm sở có 51 món,                chia lảm 6 loại:   A. TÂM SỞ                BIẾN THÀNH (Có 5 món)                 Chữ "Biến thành"                nghĩa là đi khắp. Năm món Tâm sở này đi khắp 4 chỗ: 1. Tất cả thời                gian (quá khứ, hiện tại và vị lai), 2. Tất cả chỗ (không gian: Ba                cõi, chín địa), 3. Tất cả các thức (Tám thức Tâm Vương), 4. Tất cả                tánh (tánh lành, dữ và tánh không lành dữ).   1. Xúc: Tiếp xúc,                gặp gỡ. Tánh của Tâm sở này, hay làm cho Tâm Vương hoặc Tâm sở                tiếp xúc với cảnh. Nghiệp dụng của nó làm chổ nương cho Thọ, Tưởng,                Tư, ...để phát sanh.   2. Tác ý: Mong                khởi trái ý. Tánh của Tâm sở này hay đánh thức chủng tử của Tâm                vương, Tâm sở khiến cho sanh khởi. Nghiệp dụng của nó dẫn tâm đến                duyên tự cảnh.   3. Thọ: Lãnh thọ.                Tánh của Tâm sở này hay lãnh thọ những cảnh thuận, nghịch và cảnh                không thuận nghịch. Nghiệp dụng của nó là mong muốn. Như gặp cảnh                thuận thì muốn hiệp, gặp cảnh nghịch thì muốn lìa và muốn cảnh                không thuận nghịch. Nói lại cho dễ hiểu là thọ cảnh vui, buồn và                cảnh bình thường.   4. Tưởng: Nhớ                tưởng. Tánh của Tâm sở này hay tưởng hình tượng của cảnh vật.                Nghiệp dụng của nó là bịa đặt ra những danh từ để kêu gọi. Như                tưởng hình tướng trắng, mõng và vuông, rồi tuỳ theo đó mà đặt ra                cái tên là "tờ giấy".   5. Tư: lo nghĩ.                Tánh của Tâm sở này, khiến cho tâm lo nghĩ tạo tác. Nghiệp dụng                của nó là sai tâm làn những việc lành, dữ hoặc không phải lành dữ.   B. TÂM SỞ                BIỆT CẢNH (Có 5 món):                 Chữ "Biệt cảnh"                là mỗi cảnh riêng khác. Năm món Tâm sở này, mỗi món duyên mỗi cảnh                riêng khác.   1. Dục: Mong                muốn. Tánh của Tâm sở này là hằng mong muốn duyên những cảnh vui                thích. Nghiệp dụng của nó làm chỗ nương cho "siêng năng".   2. Thắng giải:                Hiểu biết rõ ràng. Tánh của Tâm sở này, hiểu biết rõ ràng không có                nghi ngờ. Nghiệp dụng của nó là quyết định không chuyển đổi.                 3. Niệm:Nhớ.                Tánh của Tâm sở này, khiến cho tâm ghi nhớ rõ ràng những cảnh đã                qua. Nghiệp dụng của nó, làm chỗ nương cho Định.   4. Định: Chuyên                chú. Tánh của Tâm sở này, khiến cho tâm khi đối với cảnh, chuyên                chú không tán loạn. Nghiệp dụng của nó làm chỗ nương cho Trí; vì                khi đối với cảnh, tâm chuyên chú không tán loạn, nên sanh ra Trí.                 5. Huệ: Sáng tỏ.                Tánh của Tâm sở này, khi đối với cảnh sáng suốt lựa chọn. Nghiệp                dụng của nó, dứt nghi ngờ. Trong khi đối với cảnh, vì có Huệ suy                xét, nên quyết định không còn nghi ngờ.   C. TÂM SỞ                THIỆN (Có 11 món)   Chữ "Thiện" là                hiền lành. Bản tánh của 11 Tâm sở này, hiền lành và làm lợi ích                cho chúng sanh.   1. Tín: Tin.                Tánh của Tâm sở này, tin chịu những gì có thật (chơn thật), Đức (hình                dung), Năng (nghiệp dụng) và làm cho Tâm được thanh tịnh. Nghiệp                dụng của nó: đối trị Bất tín và ưa việc lành.   2. Tinh tấn:                Tinh chuyên và tấn tới. Tánh của Tâm sở này, siêng năng đoạn các                việc dữ, làm các việc lành. Nghiệp dụng của nó đối trị giải đãi và                làm viên mãn việc lành.   3. Tàm: Tự xấu                hổ. Tánh của Tâm sở này, mỗi khi làm điều gì quấy, tự mình xấu hổ;                kính trọng người hiền và ưa việc phải. Ngiệp dụng của nó: đối trị                "tâm không biết xấu hổ" và ngăn ngừa việc dữ.   4. Quý: Thẹn với                người. Tánh của Tâm sở này, khi mình làm điều gì quấy, thấy người                thẹn thùa; không chịu gần người ác, chẳng làm việc dữ. Nghiệp dụng                của nó: đối trị "tâm không biết thẹn" và ngăn làm việc ác.   5. Vô tham:                không tham lam. Tánh của Tâm sở này, không tham lam, cảnh dục lạc                trong tam giới. Nghiệp dụng của nó: đối trị lòng "tham" và ưa làm                việc lành.   6. Vô sân: Không                sân hận. Tánh của Tâm sở này, khi đối với cảnh trái nghịch, không                nóng giận. Nghiệp dụng của nó: đối trị "sân hận" và ưa làm việc                lành.   7. Vô si: Không                si mê. Tánh của Tâm sở này, khi đối với sự lý, hiểu biết rành rõ                không mờ ám. Nghiệp dụng của nó: đối trị "si mê" và ưa làm việc                lành.   8. Khinh an: Nhẹ                nhàng, thư thới. Tánh của Tâm sở này, làm cho thân tâm nhẹ nhàng                khoan khoái, xa lìa những gì nặng nề bực bội. Nghiệp dụng của nó:                đối trị "Hôn trầm".   9. Bất phóng                dật:Không buông lung, phóng túng. Tánh của Tâm sở này là phòng                ngừa việc ác, làm việc lành và không phóng túng. Nghiệp dụng của                nó: làm viên mãn việc lành ở thế gian, xuất thế gian và đối trị "Buông                lung".   10. Hành xả: Làm                rồi không chấp trước. Tánh của Tâm sở này, khi làm các việc phước                thiện, không chấp trước, khiến tâm an trụ nơi vô công dụng. Nghiệp                dụng của nó: đối trị "Trạo cử" và làm cho tâm an trụ nơi yên tịnh.   11. Bất hại:                Không làm tổn hại. Tánh của Tâm sở này không làm tổn hại tất cả                chúng hữu tình. Nghiệp dụng của nó: Từ bi thương xót loài vật và                đối trị "Tổn hại".   D.CĂN BẢN                PHIỀN NÃO (Có 6 món)                 Sáu món phiền                não này thuộc về ác. Nó làm cội gốc sanh ra các phiền não chi mạc,                nên gọi là "Căn bản".   1. Tham: Tham                lam. Tánh của Tâm sở này tham lam đắm nhiễm những gì nó ưa thích;                như tài sắc, danh vọng,...Nghiệp dụng của nó: làm chướng ngại "Vô                tham" và sanh tội khổ.   2. Sân: Nổi nóng.                Tánh của Tâm sở này, giận ghét những cảnh trái nghịch. Nghiệp dụng                của nó: làm cho thân tâm không yên ổn, chướng ngại tánh "Vô sân"                và sanh các tội lỗi.   3. Si: Ngu si,                hoặc gọi là "Vô minh" (không sáng suốt). Tánh của Tâm sở này là mê                muội, không biết hay dở,phải quấy. Nghiệp dụng của nó sanh ra các                pháp tạp nhiễm và chướng ngại tánh "Vô si".   Ba món phiền não                tâm sở (Tham, Sân, Si) này, làm chướng ngại ba món Vô lậu là Giới,                Định và Huệ.   4.Mạn: Khinh mạn.                Tánh của Tâm sở này, ỷ tài năng hoặc thế lực của mình, khinh dễ                ngạo mạn người. Nghiệp dụng của nó làm nhơn sanh ra tội lỗi và                chướng ngại tánh "không khinh mạn".   5. Nghi: Nghi                ngờ, do dự. Tánh của Tâm sở này, nghi ngờ không tin những việc                phải, chơn chánh. Nghiệp dụng của nó làm trở ngại việc lành và                chướng ngại tánh "không nghi".   6.Ác kiến: Thấy                biết thuộc về tội ác, nhiễm ô. Tánh của Tâm sở này, hiểu biết điên                đảo, không đúng chánh lý. Nghiệp dụng của nó gây tạo tội khổ và                chướng ngại những hiểu biết chơn chánh.   Ác kiến này có 5                món:   1. Thân kiến:                Chấp Ta (Ngã).   2. Biên kiến:                Chấp một bên, hoặc chấp Ta chết rồi mất hẳn (chấp đoạn), hoặc chấp                Ta chết rồi còn hoài (chấp thường).   3. Tà kiến: Chấp                tà, mê tín, dị đoan.   4. Kiến thủ:                Chấp cứng chỗ hiểu biết của mình là đúng, mặc dù có người biết sai,                chỉ bảo lại cũng không nghe.   5. Giới cấm thủ:                Chấp giữ theo những giới cấm không chơn chánh của ngoại đạo. Nói                rộng ra là chấp theo những tục lệ không hay.  
II. TÂM SỞ (CÓ 51 MÓN)