Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa - Tập 13
Thiện  Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bố thí Ba la mật  đa. Vì cớ sao? Bố thí Ba la mật đa rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát  chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bố thí Ba la mật đa. Bồ tát  Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến,  tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Tịnh giới cho đến bát nhã Ba  la mật đa rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo  mũ kia chẳng thuộc tịnh giới cho đến Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Bồ  tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc nội không. Vì cớ sao? Nội  không rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ  kia chẳng thuộc nội không. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng  thuộc ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa  không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán  không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng  không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh  không, vô tánh tự tánh không. Vì cớ sao? Ngoại không cho đến vô tánh tự  tánh không rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo  mũ kia chẳng thuộc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không
Thiện  Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc chơn như. Vì cớ  sao? Chơn như rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói  áo mũ kia chẳng thuộc chơn như. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng  thuộc pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình  đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới,  bất tư nghì giới. Vì cớ sao? Pháp giới cho đến bất tư nghì giới rốt ráo  vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc  pháp giới cho đến bất tư nghì giới.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát  này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn niệm trụ. Vì cớ sao? Bốn niệm trụ rốt  ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng  thuộc bốn niệm trụ. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn  chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh  đạo chi. Vì cớ sao? Bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi rốt ráo vô  sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc  bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma  ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc khổ thánh đế. Vì cớ sao? Khổ thánh  đế rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia  chẳng thuộc khổ thánh đế. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc  tập diệt đạo thánh đế. Vì cớ sao? Tập diệt đạo thánh đế rốt ráo vô sở  hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tập  diệt đạo thánh đế.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ  chẳng thuộc bốn tĩnh lự. Vì cớ sao? Bốn tĩnh lự rốt ráo vô sở hữu,  chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn tĩnh  lự. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn vô  lượng. Vì cớ sao? Bốn vô lượng rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát  chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn vô lượng. Thiện Hiện! Bồ  tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn vô sắc định. Vì cớ sao?  Bốn vô sắc định rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên  nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn vô sắc định.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma  ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tám giải thoát. Vì cớ sao? Tám giải  thoát rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ  kia chẳng thuộc tám giải thoát. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo  đội mũ chẳng thuộc tám thắng xứ. Vì cớ sao? Tám thắng xứ rốt ráo vô sở  hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tám  thắng xứ. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc  chín thứ đệ định. Vì cớ sao? Chín thứ đệ định rốt ráo vô sở hữu, chẳng  phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc chín thứ đệ định.  Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc mười biến  xứ. Vì cớ sao? Mười biến xứ rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng  áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc mười biến xứ.
Thiện Hiện! Bồ  tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc không giải thoát môn. Vì cớ  sao? Không giải thoát môn rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo  mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc không giải thoát môn. Thiện Hiện! Bồ  tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc vô tướng, vô nguyện giải  thoát môn. Vì cớ sao? Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn rốt ráo vô sở  hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc vô  tướng, vô nguyện giải thoát môn.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này  mặc áo đội mũ chẳng thuộc năm nhãn. Vì cớ sao? Năm nhãn rốt ráo vô sở  hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc năm  nhãn. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc sáu thần thông. Vì  cớ sao? Sáu thần thông rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ,  nên nói áo mũ kia chẳng thuộc sáu thần thông.
Thiện Hiện! Bồ tát  Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tam ma địa môn. Vì cớ sao? Tam  ma địa môn rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo  mũ kia chẳng thuộc tam ma địa môn. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc  áo đội mũ chẳng thuộc đà la ni môn. Vì cớ sao? Đà la ni môn rốt ráo vô  sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc đà  la ni môn.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng  thuộc Phật mười lực. Vì cớ sao? Phật mười lực rốt ráo vô sở hữu, chẳng  phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc Phật mười lực. Bồ  tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn vô sở úy, bốn vô ngại  giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng. Vì cớ  sao? Bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng rốt ráo vô sở  hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc Bốn vô  sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma  ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc quả Dự lưu. Vì cớ sao? Quả Dự lưu  rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia  chẳng thuộc quả Dự lưu. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ  chẳng thuộc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán . Vì cớ sao? Quả Nhất lai,  Bất hoàn, A la hán rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên  nói áo mũ kia chẳng thuộc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán.
Thiện  Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc Độc giác Bồ đề. Vì  cớ sao? Độc giác Bồ đề rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo  mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc Độc giác Bồ đề.
Thiện Hiện! Bồ  tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc nhất thiết trí. Vì cớ sao?  Nhất thiết trí rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói  áo mũ kia chẳng thuộc nhất thiết trí. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội  mũ chẳng thuộc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Vì cớ sao? Đạo tướng  trí, nhất thiết tướng trí rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo  mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí.
Thiện  Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tất cả pháp. Vì cớ  sao? Tất cả pháp rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên  nói áo mũ kia chẳng thuộc tất cả pháp.
Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha  tát này hành thâm Bát nhã Ba la mật đa mới năng mặc áo đội mũ kiên cố  như thế, rằng ta sẽ độ tất cả hữu tình đều khiến rốt ráo Niết bàn.
Cụ  thọ Thiện Hiện thưa với Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Nếu Bồ tát Ma ha tát  năng mặc áo mũ kiên cố như thế, rằng ta sẽ độ tất cả hữu tình đều khiến  chứng được rốt ráo Niết bàn ấy, chẳng đọa hai bậc Thanh văn, Độc giác.  Bạch Thế Tôn! Nếu Bồ tát Ma ha tát năng mặc áo mũ kiên cố như thế, rằng  ta sẽ độ tất cả hữu tình đều khiến chứng được rốt ráo Niết bàn ấy, Bồ  tát Ma ha tát này không chỗ không dung, sẽ đọa hai bậc Thanh văn và Độc  giác. Sở dĩ vì sao? Bạch Thế Tôn! Bồ tát Ma ha tát này chẳng đối hữu  tình an lập phần hạn mà mặc áo mũ kiên cố như thế.
Phật hỏi:  Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà tác lên thuyết ấy, rằng nếu Bồ tát  Ma ha tát năng mặc áo mũ kiên cố như thế, là hành thâm Bát nhã Ba la mật  đa đây chẳng đọa hai bậc Thanh văn và Độc giác? Thiện Hiện đáp rằng:  Bạch Thế Tôn! Do Bồ tát Ma ha tát này chẳng vì độ thoát phần ít hữu tình  mà mặc áo đội mũ, cũng chẳng vì cầu phần ít trí mà mặc áo mũ. Sở dĩ vì  sao? Bạch Thế Tôn! Bồ tát Ma ha tát này khắp vì cứu vớt tất cả hữu tình,  khiến vào Niết bàn mà mặc áo mũ. Bồ tát Ma ha tát này chỉ vì cầu được  Nhất thiết trí trí mà mặc áo mũ. Bởi nhân duyên đây chẳng đọa hai bậc  Thanh văn và Độc giác .
Phật nói: Thiện Hiện! Như vậy, như vậy.  Như lời ngươi vừa nói. Bồ tát Ma ha tát này chẳng độ thoát phần ít hữu  tình mà mặc áo mũ, cũng chẳng vì cầu phần ít trí trí mà mặc áo mũ, nhưng  vì Bồ tát Ma ha tát này vì cứu vớt tất cả hữu tình khiến vào Niết bàn  mà mặc áo mũ, Bồ tát Ma ha tát này chỉ vì cầu được Nhất thiết trí trí mà  mặc áo mũ. Bởi nhân duyên đây Bồ tát Ma ha tát này chẳng rơi vào hai  bậc Thanh văn, Độc giác.
Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa với Phật  rằng: Bạch Thế Tôn! Bát nhã Ba la mật đa như thế rất là thẳm sâu không  kẻ năng tu, không pháp sở tu, cũng không chỗ tu, cũng không do đây mà  được tu tập. Sở dĩ vì sao? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải trong nghĩa Bát nhã  Ba la mật đa thẳm sâu đây mà có phần ít thật pháp khá được, gọi kẻ năng  tu và pháp sở tu, hoặc chỗ tu tập hoặc do đây mà tu. Bạch Thế Tôn! Nếu  tu hư không là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu tất cả pháp  là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu pháp chẳng thật là tu  Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu vô sở hữu là tu Bát nhã Ba la  mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu vô nhiếp thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa.  Bạch Thế Tôn! Nếu tu trừ khiển là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Phật  hỏi: Thiện Hiện! Tu trừ khiển thứ gì là tu Bát nhã Ba la mật đa? Thiện  Hiện đáp rằng: Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển sắc là tu Bát nhã Ba la mật  đa, tu trừ khiển thọ tưởng hành thức là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển  nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ  khiển sắc xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thanh hương vị xúc  pháp xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển  nhãn giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý  giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển sắc giới là  tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thanh hương vị xúc pháp giới là tu  Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn thứ giới là tu  Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới là tu  Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn xúc là tu Bát nhã  Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là tu Bát nhã Ba la  mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là  tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên  sanh ra các thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch Thế Tôn! Tu trừ  khiển địa giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thủy hỏa phong  không thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển  vô minh là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển hành, thức, danh sắc,  lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển ngã là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển hữu  tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho  đồng, tác giả, thọ giả, tri kiến giả là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển bố thí Ba la mật đa là tu Bát nhã Ba la mật đa;  tu trừ khiển tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật  đa là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nội  không là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển ngoại không, nội ngoại  không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi  không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn  tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất  khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không là  tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển chơn như là  tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng  tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp  trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới là tu Bát nhã Ba la mật  đa.
Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển bốn niệm trụ là tu Bát nhã Ba la  mật đa; tu trừ khiển bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy  đẳng giác chi, tám thánh đạo chi là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển khổ thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ  khiển tập diệt đạo thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch Thế  Tôn! Tu trừ khiển bốn tĩnh lự là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn!  Tu trừ khiển bốn vô lượng là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu  trừ khiển bốn vô sắc định là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch Thế  Tôn! Tu trừ khiển tám giải thoát là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế  Tôn! Tu trừ khiển tám thắng xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn!  Tu trừ khiển chín thứ đệ định là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn!  Tu trừ khiển mười biến xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch Thế  Tôn! Tu trừ khiển không giải thoát môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là tu Bát nhã  Ba la mật đa.
Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển năm nhãn là tu Bát nhã  Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển sáu thần thông là tu Bát nhã Ba  la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển tam ma địa môn là tu Bát nhã Ba  la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển đà la ni môn là tu Bát nhã Ba la  mật đa.
Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển Phật mười lực là tu Bát nhã Ba  la mật đa; tu trừ khiển bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi,  đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển quả Dự lưu là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ  khiển quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển Độc giác Bồ đề là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Bạch  Thế Tôn! Tu trừ khiển nhất thiết trí là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ  khiển đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Phật  nói: Thiện Hiện! Như vậy, như vậy. Như lời ngươi vừa nói. Thiện Hiện!  Tu trừ khiển sắc là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thọ tưởng hành  thức là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn xứ là tu  Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là tu Bát nhã  Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển sắc xứ là tu Bát nhã Ba la mật  đa, tu trừ khiển thanh hương vị xúc pháp xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện  Hiện! Tu trừ khiển nhãn giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển  nhĩ tỷ thiệt thân ý giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ  khiển sắc giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thanh hương vị  xúc pháp giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn  thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý  thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn xúc  là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là tu  Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn xúc làm duyên sanh  ra các thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý  xúc làm duyên sanh ra các thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện  Hiện! Tu trừ khiển địa giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển  thủy hỏa phong không thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện!  Tu trừ khiển vô minh là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển hành,  thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử là tu Bát  nhã Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Tu trừ khiển ngã là tu Bát nhã Ba  la mật đa; tu trừ khiển hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu,  bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác giả, thọ giả, tri kiến giả là tu  Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Tu trừ khiển bố thí Ba la mật  đa là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển tịnh giới, an nhẫn, tinh  tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện  Hiện! Tu trừ khiển nội không là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển  ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không,  hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô  biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất  thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô  tánh tự tánh không là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Tu trừ  khiển chơn như là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển pháp giới, pháp  tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh,  pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới là tu Bát  nhã Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Tu trừ khiển bốn niệm trụ là tu  Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm  căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi là tu Bát nhã Ba la  mật đa.
Thiện Hiện! Tu trừ khiển khổ thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển tập diệt đạo thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện  Hiện! Tu trừ khiển bốn tĩnh lự là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện!  Tu trừ khiển bốn vô lượng là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ  khiển bốn vô sắc định là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Tu  trừ khiển tám giải thoát là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ  khiển tám thắng xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển  chín thứ đệ định là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển  mười biến xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Tu trừ khiển  không giải thoát môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ  khiển vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là tu Bát nhã Ba la mật đa.  Thiện Hiện! Tu trừ khiển năm nhãn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện  Hiện! Tu trừ khiển sáu thần thông là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện  Hiện! Tu trừ khiển tam ma địa môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện  Hiện! Tu trừ khiển đà la ni môn là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện  Hiện! Tu trừ khiển Phật mười lực là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện  Hiện! Tu trừ khiển bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại  hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện  Hiện! Tu trừ khiển quả Dự lư là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu  trừ khiển quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán là tu Bát nhã Ba la mật đa.  Thiện Hiện! Tu trừ khiển Độc giác Bồ đề là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Thiện  Hiện! Tu trừ khiển nhất thiết trí là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện  Hiện! Tu trừ khiển đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí là tu Bát nhã Ba  la mật đa.
Bấy giờ, Phật bảo cụ thọ Thiện Hiện rằng: Thiện Hiện!  Nên y Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát  Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu chẳng  sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện  Hiện! Nên y tĩnh lự Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ  tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tĩnh lự Ba la mật đa thẳm sâu  chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.  Thiện Hiện! Nên y tinh tiến Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tinh tiến Ba la mật đa  thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đó là Bất thối chuyển Bồ tát Ma  ha tát. Thiện Hiện! Nên y an nhẫn Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất  thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối an nhẫn Ba la  mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ  tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y tịnh giới Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm  biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tịnh  giới Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp trước, phải biết đấy là Bất  thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bố thí Ba la mật đa thẳm  sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát  đối bố thí Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là  Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Nên y nội không  nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối  nội không chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát  Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y ngoại không, nội ngoại không, không không,  đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không,  vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng  không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô  tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không nghiệm biết Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối ngoại không cho đến vô  tánh tự tánh không chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Nên y chơn như nghiệm biết  Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối chơn như  chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.  Thiện Hiện! Nên y pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị  tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư  không giới, bất tư nghì giới nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha  tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối pháp giới cho đến bất tư nghì giới chẳng  sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện  Hiện! Nên y bốn niệm trụ nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.  Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn niệm trụ chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy  là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bốn chánh đoạn,  bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi  nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối  bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chẳng sanh chấp đắm, phải biết  đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Nên y khổ  thánh đế nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha  tát đối khổ thánh đế chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y tập diệt đạo thánh đế nghiệm  biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tập diệt  đạo thánh đế chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ  tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Nên y bốn tĩnh lự nghiệm biết Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn tĩnh lự chẳng  sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện  Hiện! Nên y bốn vô lượng nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.  Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn vô lượng chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy  là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bốn vô sắc định  nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối  bốn vô sắc định không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ  tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Nên y tám giải thoát nghiệm biết Bất  thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tám giải thoát  không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.  Thiện Hiện! Nên y tám thắng xứ nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha  tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tám thắng xứ không sanh chấp đắm, phải  biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y chín thứ  đệ định nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha  tát đối chín thứ đệ định không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y mười biến xứ nghiệm biết Bất  thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối mười biến xứ  không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện  Hiện! Nên y không giải thoát môn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma  ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối không giải thoát môn không sanh chấp  đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y  vô tướng, vô nguyện giải thoát môn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát  Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối vô tướng, vô nguyện giải thoát môn  không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện  Hiện! Nên y năm nhãn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu  Bồ tát Ma ha tát đối năm nhãn không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất  thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y sáu thần thông nghiệm  biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối sáu thần  thông không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma  ha tát.
Thiện Hiện! Nên y tam ma địa môn nghiệm biết Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tam ma địa môn không  sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện  Hiện! Nên y đà la ni môn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.  Nếu Bồ tát Ma ha tát đối đà la ni môn không sanh chấp đắm, phải biết đấy  là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Nên y Phật mười  lực nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát  đối Phật mười lực không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển  Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại  từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng nghiệm biết Bất  thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn vô sở úy cho  đến mười tám pháp Phật bất cộng không sanh chấp đắm, phải biết đấy là  Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Nên y nhất thiết  trí nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát  đối nhất thiết trí không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển  Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí  nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối  đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không sanh chấp đắm, phải biết đấy  là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.
Thiện Hiện! Có các Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa, chẳng quản lời  lẽ và sự dạy bảo của kẻ khác lấy làm chơn yếu. Thiện Hiện! Có các Bất  thối chuyển Bồ tát Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa, chẳng những  tin kẻ khác mà còn có sở tác. Thiện Hiện! Có các Bất thối chuyển Bồ tát  Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa, chẳng bị lòng tham lôi đi,  chẳng bị lòng sân lôi đi, chẳng bị lòng si lôi đi, chẳng bị lòng mạn,  bao nhiêu lòng tạp nhiễm khác lôi đi.
Thiện Hiện! Có các Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa chẳng lìa bố thí  Ba la mật đa, chẳng lìa tịnh giới Ba la mật đa, chẳng lìa an nhẫn Ba la  mật đa, chẳng lìa tinh tiến Ba la mật đa, chẳng lìa tĩnh lự Ba la mật  đa, chẳng lìa bát nhã Ba la mật đa.
Thiện Hiện! Có các Bất thối  chuyển Bồ tát Ma ha tát nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như  thế, tâm kia chẳng kinh, chẳng hãi, chẳng sợ, chẳng chìm, chẳng ngâm,  cũng chẳng lui bỏ. Đối Bát nhã Ba la mật đa vui mừng thích nghe thọ trì  đọc tụng, rốt ráo thông lợi, buộc niệm suy nghĩ, như thuyết tu hành,  từng không nhàm mỏi.
Thiện Hiện phải biết: Bất thối chuyển Bồ tát  Ma ha tát như thế, đời trước đã nghe bao nhiêu nghĩa thú Bát nhã Ba la  mật đa thẳm sâu, thọ trì đọc tụng, suy nghĩ như lý. Vì cớ sao? Thiện  Hiện! Do Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát này nghe thuyết Bát nhã Ba la  mật đa thẳm sâu như thế, tâm kia chẳng kinh, chẳng hãi, chẳng sợ, chẳng  chìm, chẳng ngâm, cũng chẳng lui bỏ. Đối Bát nhã Ba la mật đa vui mừng  thích nghe thọ trì đọc tụng, rốt ráo thông lợi, buộc niệm suy nghĩ, như  thuyết tu hành không nhàm mỏi vậy.
Cụ thọ Thiện Hiện thưa với  Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Nếu Bồ tát Ma ha tát nghe thuyết Bát nhã Ba la  mật đa thẳm sâu như thế, tâm kia chẳng kinh, chẳng hãi, chẳng sợ, chẳng  chìm, chẳng ngâm, cũng chẳng lui bỏ. Bồ tát Ma ha tát này làm sao tu  hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu?
Phật nói: Thiện Hiện! Bồ tát  Ma ha tát này nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí,  nên làm như vậy tu hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.
Bạch Thế  Tôn! Bồ tát Ma ha tát này làm sao nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào  Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu? Thiện Hiện! Nếu  Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào không, hành Bát  nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận,  hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.  Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào  vô tướng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát  nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã  Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy  thuận, hướng tới đến vào vô nguyện hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.  Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất  thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.
Thiện Hiện! Nếu  Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào hư không hành  Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy  thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa  thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng  tới đến vào vô sở hữu hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát  Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành  Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối  luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô sanh vô diệt hành Bát nhã Ba la  mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới  đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện  Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô  nhiễm vô tịnh hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha  tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát  nhã Ba la mật đa thẳm sâu.
Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối  luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào chơn như hành Bát nhã Ba la mật đa  thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào  Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu  Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào pháp giới hành  Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy  thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa  thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng  tới đến vào pháp tánh hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát  Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành  Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối  luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tánh chẳng hư vọng hành Bát nhã Ba la  mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới  đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện  Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tánh  chẳng biến khác hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha  tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát  nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn,  tùy thuận, hướng tới đến vào tánh bình đẳng hành Bát nhã Ba la mật đa  thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào  Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu  Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tánh ly sanh  hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn,  tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật  đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng  tới đến vào pháp định hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát  Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí  hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối  luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào pháp trụ hành Bát nhã Ba la mật đa  thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào  Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu  Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào hư không giới  hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn,  tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật  đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng  tới đến vào bất tư nghì giới hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là  Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí  trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.
Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma  ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô tạo tác hành Bát nhã  Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận,  hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.  Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào  huyễn hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối  luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la  mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận,  hướng tới đến vào mộng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát  Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí  hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối  luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vang hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm  sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất  thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ  tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tượng hành Bát nhã  Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận,  hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.  Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào  bóng sáng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát  nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã  Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy  thuận, hướng tới đến vào ánh nắng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.  Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất  thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát  Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào việc biến hóa hành Bát  nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận,  hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm  sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến  vào thành tầm hương hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát  Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành  Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.
