1). Vạch và Hào: Theo Lạc Thư thì trên lưng Thần Quy có 2 vạch, 1 vạch dài và 2 vạch ngắn.
Khi sắp xếp vào Quẻ thì 1 vạch dài gọi là hào dương, còn 2 vạch ngắn gọi là hào âm.
Lấy tính chất chung phối hợp với sự vật mà nói thì:
Âm Dương
- Ưa tĩnh, lạnh, mềm : - Ưa động, nóng, cứng.
Hợp với Nữ với đêm tối : Hợp với nam với sáng ngày.
Hợp với Can Chi Âm, với số chẳn : Với Can Chi Dương với số lẻ.
2). 8 quẻ đơn: Xem hình vẽ Lạc thư (trang 39) thì bắt đầu từ bên phải ở dưới, đếm theo chiều thuận, đi vòng có tất cả 8 quẻ.
Kiền, Khảm, Cấn, Chấn thuộc Dương.
Tốn, Ly, Khôn, Đoài thuộc Âm.
Mỗi quẻ chỉ có 3 hào nên gọi là quẻ đơn.
Để dễ nhớ hình 8 quẻ đơn, nên nhẩm 8 câu ví sau đây, theo thứ tự thuận miệng:
KIỀN Tam – Liên (3 vạch liền)
KHÔN Lục - đoạn (6 vạch đứt)
CHẤN Ngưỡng – vu (Hình cái bát để ngửa)
TỐN Phục - uyển (Hình cái chén để úp)
KHẢM Trung – mãn (Đầy trong)
LY Trung – hư (Rỗng giữa)
ĐOÀI Thượng khuyết (Hở trên)
TỐN Hạ - đoạn (Đứt dưới)
Tuy chỉ có vạch liền vạch đứt, mà quẻ nào cũng nói lên nghĩa lý của nó. Xem bảng nghĩa quẻ sau đây:
BẢNG NGHĨA QUẺ
NGHĨA
QUẺ |
TƯỢNG |
NGŨ HÀNH số phương - vị |
ĐỨC |
Ý |
NGƯỜI |
VẬT |
SẮC VỊ |
KIỀN |
THIÊN Trời |
KIM 4.9 Tây - bắc |
cứng mạnh |
sáng, lớn giỏi, thực |
cha, chủ chồng, đầu |
mặt trời nước đá ngựa, vàng |
đỏ, trắng cay, nhạt |
KHẢM |
THỦY Nước |
THỦY 1.6 Bắc |
hiểm trở |
khốn cùng gian kế lý sự |
trai thứ giặc cướp tai |
trăng, rượu, heo |
đen mặn |
CẤN |
SƠN Núi |
THỔ 5.10 Đông - Bắc |
tĩnh an |
kính, thực cố chấp trở - trệ |
trai út lưng, tay, mũi |
đá, gà, chó |
vàng ngọt |
CHẤN |
LÔI Sấm |
MỘC 3.8 Đông |
động khởi |
dũng mãnh vang lừng thành công |
trai lớn kẻ hiền chân |
máy bay hoa quả rồng |
xanh chua |
TỐN |
PHONG Gió |
MỘC 3.8 Đông-Nam |
phục theo |
tươi tốt thuận chiều |
gái lớn tăng ni đùi vế |
quạt, cá, quả, gà |
xanh lục thơm, thối |
LY |
HỎA Lửa |
HỎA 2.7 Nam |
sáng suốt |
văn minh mỹ lệ lễ nghĩa |
gái thứ văn vẻ mắt |
mặt trời ấn tín cây khô chim trĩ |
đỏ tía đắng |
KHÔN |
ĐỊA Đất |
THỔ 5.10 Tây-Nam |
nhu thuận |
nuôi mang khiêm tốn ngu, suy |
mẹ vợ nông phu bụng, máu |
kho chứa chợ, thóc trâu |
vàng ngọt |
ĐOÀI |
TRẠCH đầm chuôm |
KIM 4.9 Tây |
vui vẻ |
hậu tinh biện thuyết lợi kỷ, hối lộ |
gái út kỷ nữ miệng, lưỡi |
trăng sao nhạc khí bút, giấy, dê |
trắng cay |
3/ Quẻ trùng (Chồng lên nhau)
a). Trên đã nói Văn Vương đem 8 quẻ đơn chồng lên nhau bằng mọi cách thành ra được 8 x 8 là 64 Quẻ Kép gọi là Quẻ Trùng.
Quẻ đơn nào tự chồng lên (Mình) như Kiền chồng lên Kiền, Khảm chồng lên Khảm v.v... thì gọi là quẻ Thuần: Thuần Kiền, Thuần Khảm v.v...
Vậy có 8 quẻ Thuần. Mỗi quẻ Thuần lại đẻ ra 7 quẻ Trùng khác để cùng với mình lập thành một Nhóm gồm 8 Quẻ, ví như một gia đình gồm 8 người. Quẻ Thuần cầm đầu Nhóm có thể gọi là Quẻ Cái còn 7 quẻ kia là Quẻ con.
b). Nội bộ mỗi quẻ trùng tổ chức như sau
Ví dụ quẻ Thuần Khảm.
- Hào đếm từ dưới lên trên.
- Hào 1 và 2 là Địa, 3 và 4 là Nhân, 5 và 6 là Thiên.
- Hào 1 đối 4, 2 đối 5, 3 đối 6, Hào nọ làm thế thì Hào kia làm ứng.
Giải thích hình vẽ trên
(Đi từ trái sang phải)
- Trong 1 quẻ Trùng, quẻ Đơn trên gọi là quẻ Thượng hay quẻ Ngoại, quẻ Đơn dưới gọi là Quẻ hạ hay Quẻ Nội.
Quẻ Trùng có 6 Hào đi từ dưới lên trên từ Hào 1 còn gọi là Hào Sơ đến Hào 6 còn gọi là Hào Thượng
Hào Âm thì thêm tiếng Âm vào cho rõ.
Hào Dương thì thêm tiếng Dương vào cho rõ.
Ví dụ: Nói Hào 1 Âm, Hào 2 Dương, Hào 6 Âm.
6 Hào chia ra làm Tam tài: Thiên, Địa, Nhân.
Hào 1 và Hào 2 thuộc về Địa (đất) ở dưới.
Hào 3 và Hào 4 thuộc về Nhân (người) ở giữa.
Hào 5 và Hào 6 thuộc về Thiên (Trời) ở trên.
- Mỗi Hào tự coi mình là Thế (Ta) gọi là Hào đối diện với mình là Ứng (Hắn). Ứng ngồi cách Thế 2 Hào.
Ví dụ: Nếu Hào 1 là Thế thì Hào 4 là Ứng.
Nếu Hào 2 là Thế thì Hào 5 là Ứng.
Nếu Hào 3 là Thế thì Hào 6 là Ứng.
Nếu Hào 4 là Thế thì Hào 1 là Ứng.
Nếu Hào 5 là Thế thì Hào 2 là Ứng.
Nếu Hào 6 là Thế thì Hào 3 là Ứng.
Tất cả 64 quẻ đều như thế cả.