Tổ thứ 10
HIẾP TÔN GIẢ
(Parsva)
Chỉ đất thành vàng
|
Chỉ địa biến kim
|
Theo tay mà hiện
|
Tùy thủ nhi hiện
|
Thánh nhân liền đến
|
Thánh nhân tức chí
|
Còn gì mau hơn?
|
Hà đẳng khoái tiện
|
Tợ như hang trống
|
Tợ hồ không cốc
|
Ứng tiếng đáp vang
|
Ứng thanh đáp hưởng
|
Thì biết tâm ta
|
Thị tri ngã tâm
|
Vốn không qua lại.
|
Bổn vô lai vãng.
|
Tổ thứ 11
TÔN GIẢ PHÚ NA DẠ XA
(Punyaysas)
Phật chẳng biết Phật
|
Phật bất thức Phật
|
Mắt chẳng thấy sắc
|
Nhãn bất kiến nhãn
|
Lại kiếm nơi khác
|
Cánh hướng tha mích
|
Nên bị kiểm điểm
|
Cố tao kiểm điểm
|
Toan nói vẹn toàn
|
Tương vi hồn toàn
|
Sớm bị phá vỡ
|
Tảo bị giải phá
|
Mãnh tỉnh đưa ra
|
Mảnh tỉnh tương lai
|
Mới biết lời rụng.
|
Phương tri thoại đọa.
|
Tổ thứ 12
TÔN GIẢ MÃ MINH
(Asvaghosha)
Ngựa kêu bình thương
|
Mã chi bi minh
|
Sẵn tự có nhãn
|
Cố tự hữu nhân
|
Ðất vọt cô gái
|
Ðịa dũng nữ tử
|
Nguyên chẳng phải người
|
Nguyên phi kỳ nhân
|
Ma vốn không ma
|
Ma phi bổn ma
|
Phật cũng chẳng Phật
|
Phật diệc phi Phật
|
Mắt chánh xem lại
|
Chánh nhãn khán lai
|
Rốt là vật gì?
|
Cánh thị hà vật.
|
Tổ thứ 13
TÔN GIẢ CA TỲ MA LA
(Kapimala)
Từ dị học đến
|
Tùng dị trung lai
|
Ðược tri kiến chánh
|
Ðắc chánh tri kiến
|
Ðường gặp rắn độc
|
Lộ phùng độc xà
|
Tâm từ bi hiện
|
Từ bi tâm hiện
|
Lại hỏi rồng độc
|
Cánh vấn độc long
|
Ðều muốn điều phục
|
Ðô yếu điều phục
|
Mắt thấy tâm hay
|
Nhãn kiến tâm tri
|
Như vang lìa hang
|
Như hưởng xuất cốc.
|
Tổ thứ 14
TÔN GIẢ LONG THỌ
(Nagarjuna)
Trong rồng dạy rồng
|
Long trung hóa long
|
Lấy độc chống độc
|
Dĩ độc công độc
|
Tôn giả tay khéo
|
Tôn giả diệu thủ
|
Một lời điều phục
|
Nhất ngôn điều phục
|
Phật tánh tam muội.
|
Phật tánh tam muội
|
Thể như hư không
|
Thể ngược hư không
|
Trăm ngàn pháp môn
|
Bách thiên pháp môn
|
Ðều vào đây hết.
|
Tận nhập kỳ trung.
|
Tổ thứ 15
TÔN GIẢ CA NA ÐỀ BÀ
(Kanadeva)
Bỏ kim vào bát
|
Dĩ châm đầu bát
|
Diệu khế mất lời
|
Diệu kế vong ngôn
|
Dạy nghĩa Phật tánh
|
Thị Phật tánh nghĩa
|
Trăng tròn hiện tiền
|
Mãn nguyệt hiện tiền
|
Ðến nhà trưởng giả
|
Chí trưởng giả gia
|
Ðem kim kéo chỉ
|
Tương châm dẫn tuyến
|
Mượn nhân duyên người
|
Giả tha nhân duyên
|
Làm phương tiện mình.
|
Vi kỷ phương tiện.
|
Tổ thứ 16
TÔN GIẢ LA HẦU LA ÐA
(Rahulata)
Theo dòng được nguồn
|
Tầm lưu đắc nguyên
|
Suối cùng non tận
|
Thủy cùng sơn tận
|
Chợt gặp người này
|
Hốt kiến kỳ nhân
|
Biết ngay là Thánh
|
Tri kỳ vi thánh
|
Bưng cơm thơm đến
|
Hương phạn kình lai
|
Chia tòa dâng ăn
|
Phân tòa cung thực
|
Ðại chúng cùng uống
|
Ðại chúng đồng ẩm
|
Cam lồ như mật
|
Cam lồ như mật.
|
Tổ thứ 17
TÔN GIA TĂNG GIÀ NAN ÐỂ
(Saghanandi)
Chẳng thích cung vua
|
Bất lạc vương vung
|
Trời mở một đường
|
Thiên khai nhất lộ
|
Chạm thẳng cuối nguồn
|
Trực để cùng nguyên
|
Chẳng biết lý do
|
Bất tri kỳ cố
|
Dưới đám mây tía
|
Tử vân chi hạ
|
Chỗ nương của Thánh
|
Thánh giả sở y
|
Quả được đồng tử
|
Quả đắc đồng tử
|
Hội cơ chư Phật.
|
Hội chư Phật cơ.
|
Tổ thứ 18
TÔN GIẢ GIÀ DA XÁ ÐA
(Gayasata)
Bảy ngày chẳng sanh
|
Thất nhật bất sanh
|
Chẳng rơi các ấm
|
Bất đạo chư ấm
|
Thân thể thơm sạch
|
Kỳ thể hương khiết
|
Xưa nay thanh tịnh
|
Bổn lai thanh tịnh
|
Gõ cửa một lời
|
Khẩu môn nhất ngữ
|
Ðáp không là ai?
|
Ðáp vô giả thùy
|
Mạnh mẽ gọi tỉnh
|
Mãnh nhiên hóan tỉnh
|
Ngay đó biết về
|
Ðương hạ tri quy.
|
Tổ thứ 19
TÔN GIẢ CƯU MA LA ÐA
(Kumarata)
Ðã sanh thiên đường
|
Ký sanh thiên thượng
|
Chẳng nên dục ái
|
Bất ưng khởi ái
|
Một niệm chưa quên
|
Nhất niệm vị vong
|
Liền chẳng tự tại
|
Tiện bất tự tại
|
Do sức Bát Nhã
|
Dĩ Bát Nhã lực
|
Lại thăng cõi Phạm
|
Phục thăng Phạm thế
|
Nên đến truyền đăng
|
Cố lai truyền đăng
|
Là việc nhà mình.
|
Thị kỳ gia sự.
|
Tổ thứ 20
TÔN GIẢ XÀ DẠ ÐA
(Jayata)
Vô sanh vốn đủ
|
Vô sanh bổn cụ
|
Chẳng cần cầu chân
|
Bất dụng cầu chân
|
Gặp duyên thì phát
|
Ngộ duyên nhi phát
|
Như hoa gặp xuân
|
Như hoa phùng xuân
|
Cầu thì vội quá
|
Cầu chi thái cấp
|
Cách đạo càng xa
|
Khứ đạo chuyển viễn
|
Ngay đó biết về
|
Ðương hạ tri quy
|
Ðến đường quay lại.
|
Tựu lộ nhi phả.
|
|