Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

21. 火雷噬嗑  HỎA LÔI PHỆ HẠP

Hỏa Lôi Phệ HạpTên quẻ:  Phệ hạp là khiết hợp (cắn ngậm lại, ngục hình)

Thuộc tháng 9.

 

Lời tượng

Lôi điện: phệ hạp. Tiên vương dĩ minh phạt sắc pháp.

Lược nghĩa

Sấm điện là quẻ Phệ Hạp. Đấng tiên vương lấy đấy mà làm sáng tỏ hình phạt, sắp đặt pháp luật.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Canh: Tý, Dần, Thìn; Kỷ: Dậu, Mùi, Tỵ

Lại sanh tháng 2, tháng 8 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Ngục tù phép tắc có minh.

Thì đời mới có tiến trình phong quang.

HÀO 1 DƯƠNG: Lũ giáo diệt chỉ, vô cửu

Lược nghĩa

Bước lên cùm, đứt chân, không lỗi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: ác nhỏ, biết trừng trị ngay thì đỡ lỗi.

Mệnh hợp cách: trước ở vị thấp, sau lên cao, cũng là quý nhân.

Mệnh không hợp: tầm thường, nhu nhược hoặc tật chân.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị truất giáng. Giới sĩ: không gặp may.

- Người thường: đề phòng hình phạt, tật bệnh.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Tựa lầu, ý những lo buồn,

Đạm nhiên lùi bước, việc còn lao đao.

HÀO 2 ÂM: Phệ phu, diệt ty. Vô cửu

Lược nghĩa

Cắn da, đứt mũi (hào 1) nhưng không lỗi gì

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: trị người khó tránh việc tổn thương người. (Hào 2 có quyền hình phạt).

Mệnh hợp cách: Người lớn, làm việc hình phạt lớn. Hoặc nhỏ nhất, cũng làm chức có quyền hình phạt người.

Mệnh không hợp: da thịt bị tổn thương, mai danh ẩn tích, nên làm tăng đạo.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Hình phạt người dân vô kỷ luật mà cũng bị phiền nhiễu. Giới sĩ: Không gặp may.

- Người thường: Nhiều việc bôn tẩu vất vả, điều nọ tiếng kia, hoặc sinh ám tật, tổn thương da thịt.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Nội ngoại cùng liên hệ,

Cửa nhà ám muội sinh,

Nên đề phòng cẩn mật,

Mới giữ được an ninh

HÀO 3 ÂM: Phệ tích nhục, ngộ độc, tiểu lận vô cửu

Lược nghĩa

Cắn miếng thịt xương, ngộ độc, hối thẹn một chút, nhưng không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: đức không đủ để trị người, nên có sự bất phục.

Mệnh hợp cách: tài nhỏ, chí cương, công danh nhỏ thôi.

Mệnh không hợp: hễ động làm là có hối, cơm áo phải lo.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: nhỏ, lại hay rắc rối. Giới sĩ: tài thường còn bị bôi xấu

- Người thường: việc khó xong, hoặc tai nạn ở tim bụng, kinh khủng.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Nghe tin xấu, dạ hoang mang,

Ba ngày mây rút lại quang ánh trời

HÀO 4 DƯƠNG: Phệ can trị đắc kim thỉ, lợi gian trinh, cát

Lược nghĩa

Cắn miếng thịt xương khô, được cái kim vàng chịu khó giữ chính nên tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: có quyền dùng hình phạt, mà biết khéo dùng.

Mệnh hợp cách: bậc đại quý nhân, giữ việc lớn, chính trực không sợ gì.

Mệnh không hợp: chỉ là trọc phú

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: vinh thăng. Giới sĩ: được tiến cử, thành danh. Người thường: buôn bán có lời

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Trước khó sau dễ mới hay

Mũi tên lên thẳng tầng mây nhẹ nhàng

HÀO 5 ÂM: Phệ can nhục, đắc hoàng kim. Trinh lệ, vô cửu

Lược nghĩa

Cắn miếng thịt khô, được hoàng kim giữ chính, biết lo nguy, nên không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: trị dân phòng kẻ ngoan cố

Mệnh hợp cách: thông minh, có tài dẹp loạn

Mệnh không hợp: giàu có lớn

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: dùng pháp luật trừ gian. Giới sĩ: thành danh

- Người thườn: hoạch lợi. Bệnh khỏi. Nạn giải.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Một lòng chính trực trừ gian

Chăm lo chức vụ, kêu than tắt dần

HÀO 6 DƯƠNG: Hà giảo diệt nhĩ, hung

Lược nghĩa

Đội cái cùm, đứt tai, xấu (nói người bị hình phạt).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: ác lớn, tội nặng.

Mệnh hợp cách: giàu sang nhưng phải lo nhiều. Mệnh không hợp; cường bạo, nguy, tội vạ luôn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị dèm pha, truất giáng. Giới sĩ: bị xấu hổ. Người thường: kiện tụng.

Số xấu: Tai mắt kém, khí huyết hư hoặc tổn vong.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Lo âu bền gối quẩn quanh

Cửa nhà huyên náo tâm tình ngẩn ngơ

Xem mục lục