Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

26. 山 天 大 畜  SƠN THIÊN ĐẠI SÚC

Sơn Thiên Đại SúcTên quẻ: Đại súc là Tụ (tích trữ sức lớn để chờ thời).

Thuộc tháng 12.

 

Lời tượng

Thiên tại sơn trung: Đại Súc. Quân tử dĩ đa thức tiền ngôn vãng hành, dĩ súc kỳ Đức.

Lược nghĩa

Trời ở trong núi là quẻ Đại Súc. Người quân tử lấy đấy mà phải biết nói theo lời trước, làm việc theo xưa cho nhiều, để mà nuôi lấy đức mình.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Giáp hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn; Bính: Tuất, Tý, Dần

Lại sanh tháng 12 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Mái chèo vượt sóng muôn trùng,

Lưỡi câu sẵn có, doanh bồng đường đây.

HÀO 1 DƯƠNG: Hữu lệ, lợi dĩ

Lược nghĩa

Có nguy, thôi đi thì lợi

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Thoái tốt.

Mệnh hợp cách: Tri cơ tiến thoái, giữ mình, hưởng phúc.

Mệnh không hợp: Tùy thời xử thường, xử biến.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: nên từ từ. Giới sĩ: Đợi thời. Người thường: Nên thủ cựu, kẻo có tai biến.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Bệnh sinh, nhạn lẻ trời tà,

Buồm không có gió, mặt hồ vắng tanh.

HÀO 2 DƯƠNG: Dư thoát phúc

Lược nghĩa

Xe bỏ trục (để khỏi đi)

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Tự đình chỉ.

Mệnh hợp cách: Tri cơ, minh mẫn, biết tiến thoái, hoặc treo ấn từ quan.

Mệnh không hợp: Bé chẳng học hành, già vô vị, đau cẳng, đau lưng.

XEM TUẾ VẬN:

Phòng thất lạc, tai bay vạ gió, số xấu khó tràng thọ.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Xe lên mà trục bỗng long,

Sao rời, người đẹp bên sông khóc dài

HÀO 3 DƯƠNG: Lương mã trục, lợi, gian trinh, nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng.

Lược nghĩa

Ngựa hay đuổi nhau (đua với hào 6) nhưng chịu khó bền chính thì lợi ngày ngày chuẩn bị xe cộ và đồ phòng thân thì đi đâu cũng tiện lợi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: cùng lên, cùng có cách ổn đáng.

Mệnh hợp cách: Có đủ học vấn tài đức, để làm việc lớn, chữ mã chữ vệ gợi ý chức chỉ huy quân xa, quân mã, vệ binh.v.v...

Mệnh không hợp: vọng động, dù cùng đi với người quân tử cũng vẫn gian nan.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: coi về xe ngựa. Giới sĩ: Vượt lên cao.

- Người thường: được trên tin dùng, nhưng cũng bôn tẩu gian nan, sau mới thành.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Đường mây, tiễn tặng nhau quà,

Hổ long là vận vinh hoa số trời.

HÀO 4 ÂM: Đồng ngưu chi cốc, nguyên cát

Lược nghĩa

Cùm gông sừng con nghé, tốt nhất (để nghé khỏi chạy nhảy, hại sức).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Ngăn điều ác ngay từ lúc đầu thì làm được điều thiện.

Mệnh hợp cách: Hoặc có chuyên khoa nhi đồng hoặc đỗ khôi khoa. Phú quý song toàn.

Mệnh không hợp: chỉ gần quý nhân thôi, tài nhỏ, việc bé.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và Giới sĩ: thăng chuyển. Người thường: có mừng, thêm trâu bò của cải.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Chim khách báo hiệu đầu cành,

Chiều tà đã xuống, lộ trình còn xa.

HÀO 5 ÂM: Phần thỉ chi nha cát.

Lược nghĩa

Ngăn được răng (dữ tợn) của con heo thiến (mất thế dữ tợn) tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: chế được điều ác ngay từ gốc

Mệnh hợp cách: tài đức lớn, lập công lớn, hưởng phú quý.

Mệnh không hợp: Chí nhỏ, lợi nhỏ, có việc mừng nhỏ

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và giới sĩ: thăng tiến. Người thường: nhiều việc vui mừng. Nếu thất đức thì bị giảm nhiều.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Đức to, phù tá công huân

Binh quyền cũng được dự phần chính trung

HÀO 6 DƯƠNG: Hà thiên chi cù hanh

Lược nghĩa

Sao mà đường trời hanh thông thế

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: chứa càng được nhiều, thì lúc thi thố ra càng rộng lớn.

Mệnh hợp cách: Công lớn, danh cao, mở bội hòa bình, đương thời trọng vọng.

Mệnh không hợp: Chí lớn, mưu cao thì vạ lại to.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và Giới sĩ: Thăng tiến. Người thường: hoạch lợi.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Vui mừng, cảnh vật phong quang

Trước sau ngày tháng miên trường êm trôi

Xem mục lục