Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (11)


Xem mục lục

[1] (T22n1428, tr.568c6 四波羅夷法之一)

[2] Tô-la-bà quốc 蘇羅婆國; Ngũ phần: Tu-lại-bà quốc 須賴婆國; cả hai phiên âm từ Skt. Śūrasena (Pali: Sūrasena), 1 trong 16 đại quốc thời Phật; xem Trường A-hàm 5, «Kinh Xà-ni-sa;» D.18. Javasabha. Tăng kỳ: Xá-vệ quốc 舍衛國, (Skt. Śrāvasti, Pali: Sāvatthī). Thập tụng: Phật tại Tì-da-li 毘耶離, Skt. Vaiśāli (Pali: Vesālī). 

[3] Tì-lan-nhã 毘籣若. Pali: Verañjā, thị trấn gần Sāvatthī, trên đường đi Vesālī.

[4] Na-lân-la-tân-châu-mạn-đà-la 那隣羅濱洲曼陀羅; Pali: Naḷerupucimanda, cây pucimanda (Nimba) có miếu thờ dạ-xoa Naḷeru. Ngũ phần: trú lâm thọ hạ 住林樹下.

[5] Vô trước nhân 無著人 , một dịch nghĩa khác của từ A-la-hán.

[6] Ba-li quốc 波離國; Ngũ phần: Ba-lị quốc 波利國. Pali (Vin.iii. 6): Uttarāpathakā assavāṇijā, những người buôn ngựa từ Uttarāpatha, địa danh chỉ chung vùng Bắc Ấn.

[7] Uất-đan-việt 鬱單越; Skt.(=Pali): Uttarāpatha.

[8] Tự nhiên canh mễ 自然粳米, một thứ lúa tự nhiên mọc, không do người trồng; xem Trường A-hàm 6, kinh Tiểu duyên, Đại 1 tr. 38a1. Cf., D.iii.88 (Aggañña-suttanta): akaṭṭha-pāko sāli pātur ahosi akaṇo athuso, xuất hiện loại lúa chín tự nhiên không do gieo trồng, không vỏ, không cám.

[9] Pali (Vin.iii. 7), Mahāmoggallāna bạch Phật: «Phần dưới kia của đại địa này rất sung túc. Con sẽ chuyển ngược đại địa để các tỳ-kheo có thể có thức ăn.»

[10] Nguyên Hán: trượng phu 丈夫.

[11] Tỳ-bà-thi Phật 毘婆尸佛; Ngũ phần: Duy-vệ Phật 維衛佛. Pali: Vipassī

[12] Thức Phật 式佛; Ngũ phần: Thi-khí Phật 尸葉佛. Pali: Sikhī.

[13] Câu-lưu-tôn Phật 拘留孫佛; Ngũ phần: Câu-lâu-tôn Phật 拘樓孫佛. Pali: Kakusandha.

[14] Ca-diệp Phật 迦葉佛. Pali: Kassapa.

[15] Tuỳ-diệp Phật 隨葉佛. Pali: Vissabhu.

[16] Câu-na-hàm Mâu-ni Phật 拘那含牟尼佛 Konāgamana.

[17] Pali, Pārājikā I, tr.7: các Thế tôn Vipassī, Sikkhī và Vessabhu, phạm hạnh không tồn tại lâu dài. Các Thế tôn Kakusandha, Koṇāgamana, Kassapa có phạm hạnh tồn tại lâu dài. Ngũ phần (T22n1421, tr.1b26) cũng nói như Pali.

[18] 12 bộ phận Thánh điển : Khế kinh 契經, Kỳ-dạ kinh 祇夜經, Thọ ký 授記經, Cú kinh 句經, Nhân duyên kinh因緣經, Bản sanh kinh本生經, Thiện đạo kinh善道經, Phương đẳng kinh 方等經, Vị tằng hữu kinh 未曾有經, Thí dụ kinh 譬喻經, Ưu-bà-đề-xá kinh 優波提舍經. Liệt kê theo Pali, chỉ có 9: suttaṃ geyyaṃ veyyākaraṇaṃ gāthā udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ vedallaṃ. 

[19] Có điểm ngữ pháp đáng lưu ý trong bản Hán dịch. Trong bản Pali (Vin. iii. 8): (...) kilāsuno ahesuṃ sāvakānaṃ vitthārena dhammaṃ desetuṃ, «(Các đức Thế tôn này) không tích cực (=mệt mỏi) thuyết pháp cho các đệ tử.» Tính từ kilāsuno (mệt mỏi = không tích cực, chủ cách, số nhiều, Hán: bì yếm 疲厭) phẩm định các danh từ Thế tôn (bhagavā ) chứ không phẩm định cho danh từ sāvakānaṃ (chỉ định cách, số nhiều, Hán: chư đệ tử 諸弟子) như trong Hán dịch.

[20] Ngũ phần (T22n1421, tr.1c10): «Thuyết pháp cho đệ tử bằng tâm niệm chứ không nói ra miệng rằng...»

[21] Khủng úy lâm 恐畏林. Ngũ phần: khủng bố lâm 恐怖林. Pali.: aññtarasmiṃ bhiṃsanake vanasaṇḍe, trong một khu rừng có nhiều sự kinh sợ kia. Hình như không chỉ khu rừng có tên là Kinh sợ (Khủng bố hay Khủng uý). Trong thời Thích tôn, cũng có một khu rừng mang tên như vậy, Pali: Bhesakalāvana (Khủng bố lâm) thuộc nước Bhagga (Bà-kỳ); Cf. A.ii. 61, iii. 295; S.iii. 1, iv. 116.

[22] Pali kết luận: «Do nguyên nhân này, phạm hạnh (brahmacariya) của các Thế tôn Vipassī, Sikkhī, Vessabhu không tồn tại lâu dài (na ciraṭṭhitikaṃ ahosi).»

[23] Pali: buddhānubhānaṃ sāvakānaṃ, các đệ tử đã giác ngộ theo Phật.

[24] Hán: thả chỉ 且止. Pali: āgamehi tvaṃ Sāriputta, «Hãy chờ đợi, này Xá-lợi-phất.»

[25] Con trai của Tu-đề-na ở thôn Ca-lan-đà 迦蘭陀村須提那子. Ngũ phần: con trai của trưởng giả Na-lan-đà tên là Tu-đề-na. Tăng kỳ: thành Tỳ-da-ly có con trai trưởng giả tên là Da-xá 耶舍. Thập tụng: Con trai trưởng giả tên là Tu-đề-na Gia-lan-đà 加蘭陀 Căn bản: Con trai của Yết-lan-đạc-ca tên là Tô-trần-na 羯蘭鐸迦子蘇陳那. Pali (Vin.iii. 11): Sudinno nāma Kalanda(ka)putto seṭṭhiputto, Sudinna, con trai của phú hộ Kalandaka.

[26] Tứ phần, Căn bản: Chủng Tử 種子. Tăng kỳ, Thập tụng: Tục Chủng 續種. Pali: Bījaka.

[27] Pali, Vin.iii.19, về sau, Bījaka và mẹ đều xuất gia, và cả hai đều đắc quả A-la-hán.

[28] Nguyên Hán: cố nhị 故二. Pali: purāṇadutiyakā.

[29] Nghĩa 義; đây hiểu là phù hợp với mục đích giải thoát.

[30] Các thí dụ về tai hại của dục, xem Trung A-hàm 54 (T1, tr.763c17); Cf. Pali, M.22. Alagaddūpama. 

[31] Tập thập cú nghĩa 集十句義. Ngũ phần, Thập tụng: dĩ thập lợi cố 以十利故; Tăng-kỳ: thập sự lợi ích 十事利益. Pali: dasa atthavase paṭicca, căn cứ trên 10 ý nghĩa (mục đích).

[32] Ngũ phần (T22n1421, tr.3c1): 1. Tăng hoà hiệp; 2. Tăng đoàn kết; 3. Chế ngự người xấu; 4. Để cho người biết hổ thẹn được yên vui; 5. Đoạn hữu lậu đời này; 6. Diệt hữu lậu đời sau; 7. Khiến người chưa tin có tín tâm; 8. Khiến người có tín tâm được tăng trưởng; 9. Để Chánh pháp lâu dài; 10. Phân biệt tì-ni phạm hạnh tồn tại lâu dài. Tăng kỳ (T22n1425, tr.228c24): 1. Nhiếp Tăng; 2. Cực nhiếp Tăng; 3. Để Tăng an lạc; 4. Chiết phục người không biết hỗ thẹn; 5. Để người có tàm quý sống yên vui; 6. Người chưa tin được tin; 7. Người đã tin thì tin thêm; 8. Trong đời này được lậu tận; 9. Các lậu đời vị lai không sinh; 10. Để chánh pháp cửu trụ. Căn bản (T23n1442, tr.629b22), như Pali. Pali, Vin.iii. tr.32: saṅghasuṭṭhutāya (vì sự ưu mỹ của Tăng); saṅghaphāsutāya (vì sự an lạc của Tăng); dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāya (để chế phục hạng người không biết hỗ thẹn) ; pesalānaṃ bhikhūnaṃ phāsuvihārāya (để các tỳ-kheo nhu hòa sống an lạc); diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya (để ngăn chặn hữu lậu đời này); sampāratikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya (để đối trị hữu lậu đời sau); appasannānaṃ pasādāya (vì tịnh tín của người chưa có tín); pasannānaṃ bhiyyobhāvāya (vì sự tăng trưởng của người có tín); saddhammaṭṭhitiyā (vì sự trường tồn của chánh pháp); vinayānuggahāya (để nhiếp hộ tì-ni). 

[33] Bạt-xà Tử 跋闍子 . Tăng kỳ (T22n1425, tr.231b24), Phật trụ Tì-xá-li, có hai người Li-xa 離車子. Thập tụng (T23n1435, tr.1c22), Phật tại Xá-vệ, tỳ-kheo tên Bạt-kì Tử 跋耆子. Ngũ phần (T22n1421, tr.4a1), một số đông các tỳ-kheo; nhưng sự kiện được đề cập sau nhân duyên vượn cái. Pali, Vin.iii.23, sambahulā vesālikā vajjiputtakā bhikkhū, một số đông các tỳ-kheo người Vajji ở Vesālī. Nhưng sự kiện đề cập sau nhân duyên vượn cái như Ngũ phần.

[34] Nguyên Hán: Giới luy bất tự hối 戒羸不自悔 . Thập tụng: giới luy bất xuất 戒羸不出. Pali: dubbalyaṃ anāvikatvā, không tuyên bố sự bất lực của mình (không kham nổi đời sống tỳ-kheo).

[35] Khất thực tỳ-kheo 乞食比丘; Tỳ-kheo sống chỉ bằng khất thực; một trong 12 hạnh đầu đà. Ngũ phần (T22n1421, tr.3c6): a-lan-nhã tỳ-kheo 阿練若比丘; Thập tụng (T23n1435, tr.2a1), một tỳ-kheo sống một mình trong rừng, ở Câu-tát-la. Pali (Vin. iii. 22), một tỳ kheo sống trong rừng Đại lâm (Mahāvana), Vesāli.

[36] Hán: thư di hầu 雌獼猴; Pali: makkaṭī.

[37] Hán: án hành trú xứ 案行住處; Ngũ phần: án hành ngoạ cụ 案行臥具. Pali, nt., senāsanacarikaṃ āhiṇḍantā, du hành để tìm chỗ ngủ nghỉ. 

[38] Khất cầu tỳ-kheo 乞求比丘; Ngũ phần: khất tỳ-kheo 乞比丘; Thập tụng (T23n1435, tr.2b30): khất tỳ-kheo, vì xin ăn nơi người khác. Như bà-la-môn khi đi xin ăn cũng tự nói ‹Ta là tỳ-kheo.› Pali: bhikkhakoti bhikkhu, tỳ-kheo, là người hành khất.

[39] Cát tiệt y 割截衣; Ngũ phần: hoại sắc cát tiệt y 壞色割截衣. Pali: bhinnapaṭadharoti bhikkhu, tỳ-kheo, là người mặc y từ những miếng vải rách.

[40] Pali: samaggena saṅghena ñatticatutthena kammena akuppena ṭhānārahena upasampanno ti bhikkhu, tỳ-kheo, là người thọ cụ túc (=đã thành tựu) với sự hợp cách không di động do bạch tứ yết-ma bởi Tăng hoà hiệp.

[41] Hán: cộng tỳ-kheo 共比丘. Pali: bhikkhūnaṃ, sở hữu cách số nhiều của bhikkhu: (học xứ) của các tỳ-kheo. Bản Hán hiểu là chỉ định cách: ‹đối với (=dành cho) các Tỳ-kheo›.

[42] Đồng giới 同戒; Ngũ phần: đồng học giới pháp 同學戒法; Thập tụng: đồng nhập tỳ-kheo học pháp 同入比丘學法 ; Căn bản: đồng đẳng học xứ. Pali: sikkhā-sājīva-samāpanno, đã chấp nhận đời sống và học xứ (của các tỳ-kheo); giải thích (Vin. iii. 23): sikkhā (học) chỉ cho ba học: tăng thượng giới, tăng thượng tâm, tăng thượng tuệ (adhisīla, adhicitta, adhipaññā); sājīvaṃ (đời sống): chỉ các học xứ mà Phật đã qui định (bhagavatā paññattaṃ sikkhāpadaṃ).

[43] Nghĩa là, cảm thấy xấu hổ khi nghĩ mình là tỳ-kheo. Cf. Pali, Vin.iii.24: bhikkhubhāvaṃ aṭṭīyamāno harāyamāno, khó chịu và xấu hổ vì mình là tỳ-kheo.

[44] Cf. Pali, nt., sāmaṇerabhāvaṃ patthayamāno, ước muốn làm sa-di (hơn là làm tỳ-kheo).

[45] Cf. Pali, nt., titthayasāvakabhāvaṃ patthayamāno, ước muốn làm đệ tử của ngoại đạo

[46] Chư phạm hạnh 諸梵行 ; cũng nói là đồng phạm hạnh (Pali: sabrahmacārin) đây chỉ các tỳ-kheo đồng học, hay bạn đồng tu.

[47] Hán: giới luy 戒羸 . Pali, nt., dubbalyaṃ, sự yếu đuối (của mình).

[48] Bất tịnh hạnh (hành) 不淨行 , cũng nói là phi phạm hạnh. Phạm hạnh (Skt.=Pali: brahmacariya) nguyên nghĩa, sống cuộc đời (đoạn dục để) phụng sự Phạm thiên. Trong Phật giáo, chỉ sự đoạn trừ dâm dục. Luận trí độ 20: «Chư thiên đoạn trừ dâm dục đều được gọi là Phạm.» Hán dịch «tịnh hạnh» theo nghĩa ly dục thanh tịnh.

[49] Ngũ phần (T22n1421, tr.4c21): «Ba-la-di, gọi là đọa pháp, là ác pháp, là đoạn đầu pháp.» Tăng kỳ (T22n1425, tr.237b24): «Ba-la-di, là đối với pháp trí mà thối thất, đọa lạc, không có đạo quả phần.» Thập tụng (T23n1435, tr.4b13): «Ba-la-di, là đọa lạc, không bằng 墮不如; là tội cực ác, sâu nặng.» Căn bản (T23n1442, tr.630c6): «Ba-la-thị-ca 波羅市迦, là tội cực trọng, rất đáng ghê tởm, rất đáng bị ruồng bỏ... mất thể tính Bí-sô, trái ngược với thể tính Niết-bàn; là sự đọa lạc, sụp đổ, bị kẻ khác đánh bại không còn cứu được nữa.» Pali, Vin.iii.28: pārājiko hotī ti seyyathāpi nāma puriso sīrascchinno abhobbo tena sarīrabandhanena jīvituṃ, «Pārājika, người phạm ba-la-di, như một người mà cái đầu đã bị chặt không thể sống với thân được ráp nối lại.»

[50] Bất cộng trú 不共住. Pali, nt., asaṃvāso ti saṃvāso nāma ekakammaṃ ekuddeso samasikkhatā, «Bất cộng trú: đồng nhất yết-ma, đồng nhất thuyết giới, đồng đẳng học xứ, đó là cộng trú.»

[51] Nhị hình 二形 . Ngũ phần, Thập tụng: nhị căn 二根. Pali: ubhatovyañjana, lưỡng tính, ái nam ái nữ.

[52] Huỳnh môn 黃門 , bất năng nam 不能男. Căn bản: bán-trạch-ca 半擇迦. Pali: paṇḍaka, người bị hoạn/ thiến.

[53] Phi nhân 非人 , chỉ các loại trời, thần, và tương tự. Pali: amanussa.

[54] Đạo 道, chỉ các đường đại và tiểu tiện; phi đạo 非道, chỉ các đường khác. Pali: magga: passāva-magga, vacca-magga.

[55] Thâu-lan-giá 偷蘭遮 . Ngũ phần: thâu-la-giá 偷羅遮. Pali: thulla/thūlaccaya; Skt. sthūlātyaya, dịch: thô tội, đại tội, trọng tội; Thiện kiến 9: «Thâu-lan (Pali: thulla, thūla; Skt. sthūla), nghĩa là lớn. Giá 遮, chỉ sự chướng ngại đạo, về sau đọa ác đạo.»

[56] Thập tụng (T23n1435, tr.2c29), nhân duyên Nan-đề: Phật tại Xá-vệ. Bấy giờ Nan-đề tu thiền trong rừng, bị Ma thiên thần dụ, dẫn đến chỗ hành dâm với con ngựa cái đã chết. Ngay sau đó tức thì tỉnh ngộ, chạy thẳng về tinh-xá, khẩn thiết xin Tăng đừng diệt tẫn. Phật khiến các tỳ-kheo tác pháp bạch tứ yết-ma cho Nan-đề sám tội ba-la-di, gọi là «Yết-ma dữ học pháp 與學法 .» Nhân đó, Phật quy định các điều kiện và các phận sự cho tỳ-kheo được dữ học pháp. Cf. Tứ phần 35 (T22n1428, tr.809a8), về yết-ma dữ học pháp cho Nan-đề.

[57] Tăng kỳ (T22n1425, tr.238a23) phần kết, «Thế tôn trú tại thành Tỳ-da-ly, sau thành đạo năm thứ 5, nửa tháng thứ năm, ngày 12, sau bữa ăn trưa, bóng ngả về phía đông cỡ nửa người đang ngồi, nhân trường hợp Trưởng lão Da-xá Ca-lan-đà Tử, chế giới này.»

[58] La-duyệt thành Kỳ-xà-quật sơn 羅閱城耆闍崛山. Ngũ phần (T22n1421, tr.5b1), Phật tại Vương-xá thành王舍城. Căn bản (T23n1442, tr.635c24): Phật tại Vương-xá, bên bờ ao Yết-lan-đạc, trong vườn Trúc lâm 王舍城羯闌鐸迦池竹林園中. Pali, Vni.iii.41: rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate. 

[59] Đàn-ni-ca đào sư tử 檀尼迦陶師子 . Ngũ phần, Thập tụng: Đạt-ni-ca 達尼迦. Tăng kỳ: ngoã sư tử trưởng lão Đạt-nị-già 瓦師子長老達膩伽. Căn bản: Đản-ni-ca bí-sô đào sư tử 但尼迦苾芻陶師子. Pali: dhaniyo kumbhakāraputto.

[60] Nhàn tĩnh xứ 閑靜處 , cũng nói là a-lan-nhã (Pali: arañña), thường chỉ khu rừng vắng, không thú dữ. Ngũ phần: Ất-la sơn 乙羅山. Căn bản: tại a-lan-nhã 阿蘭若. Pali: Isigilipassa, hang Tiên nhân.

[61] Hán: toàn thành ngõa ốc 全成瓦屋. Pali: sabbamattikāmayaṃ kūṭikaṃ, căn nhà làm toàn bằng đất sét.

[62] Ngũ phần (T22n1421, tr.5b21): Tỳ-kheo làm nhà toàn bằng gạch nung, phạm thâu-lan-giá.

[63] Pali còn thêm: mā pacchimā janatā pāṇesu pātavyataṃ āpajjati, chớ để người sau gây hại cho các sinh vật.

[64] Ma-kiệt quốc Bình-sa vương 摩竭國瓶沙王. Thập tụng: Ma-kiệt quốc chủ Vi-đề-hi Tử A-xà-thế vương 摩竭國主韋提希子阿闍世王. Căn bản: Ma-yết-đà quốc Thắng Thân chi tử Vị Sinh Oán Vương 摩揭陀國勝身之子未生怨王. Pali, Vin.iii.43, chuyện xảy ra dưới triều vua Seniya Bimbisāra vua nước Magadha.

[65] Thủ tài nhân 守材人. Ngũ phần: điển tài lệnh 典材令. Tăng kỳ: mộc tượng đại thần Da-thâu-đà 木匠大臣耶輸陀. Thập tụng: tài mộc sư 材木師. Căn bản: chưởng mộc đại thần 掌木大臣. Pali: dārugaha gaṇaka.

[66] Cf. Vin.iii. 43: devagahadārūni nagarapaṭisaṅkhārikāni, gỗ được giữ cho Vua để tu sửa thành.

[67] Ngũ phần: Vũ xá đại thần 雨舍大臣. Pali: Vassakāra, đại thần của nước Magadha.

[68] Sát-lợi vương Thủy kiêu đầu chủng 剎利王水澆頭種.

[69] Ca-lâu 迦樓. V.iii. 45: purāṇavohāriko mahāmatto, (tỳ-kheo) nguyên là đại thần tư pháp.

[70] Vin. nt., ... coraṃ gahetvā hanati vā bandhati vā pabbājeti vā, «... sau khi bắt tên trộm hoặc sát hại, hoặc cột trói, hoặc trục xuất.»

[71] Vin.nt., pādena... tena kho pana samayena rājagahe pañcamāsako pādo hoti, «bằng 1 pāda... thời bấy giờ, ở Rājagaha, 1 pāda = 5 māsaka.»

[72] Ngũ phần, giới này được kết hai lần. Tăng kỳ, giới được kết ba lần; thời gian kết giới: Thành đạo năm thứ 6, mùa đông, nửa tháng phần hai, ngày 10 (tức ngày 20 tháng âm lịch), sau bữa trưa, lúc bóng sáng ngả về đông dài bằng 2 người rưỡi. Thập tụng, Căn bản, cũng như Tứ phần, giới kết một lần. Pali, giới kết hai lần.

[73] Pali còn thêm yếu tố: chỗ mà một thương đội đóng trại hơn 4 tháng cũng được gọi là làng (gāma).

[74] Nhàn tĩnh xứ. Ngũ phần, Tăng kỳ, Thập tụng: không địa 空地. Căn bản: không nhàn xứ 空閑處. Pali, Vin.ii.48: araññaṃ, khu rừng, và giải thích, trừ làng và các khu phụ cận làng, còn lại đều là arañña (ṭhapetvā gāmañ ca gāmūpacārañ ca avasesaṃ araññaṃ nāma). 

[75] Bất dữ thủ 不與取 . Pali: adinnaṃ nāmaṃ yaṃ adinnaṃ anissaṭṭhaṃ apariccattaṃ rakkhittaṃ gopitaṃ mamāyitaṃ parapariggahitaṃ (Vin.iii.46), vật không được cho, là những gì không được cho, không được tặng, không bị vất bỏ, được bảo vệ, được canh chừng.

[76] Đạo tâm thủ 盜心取 ; Ngũ phần (T22n1421, tr.6a22): vật sở thuộc của người khác, được người khác bảo vệ, không được cho mà lấy, gọi là đạo tâm 盜心. Pali: theyyasaṅkhātan ti theyyacitto avaharaṇacitto, với tâm lén trộm, với tâm cướp giựt, gọi là (lấy) bằng cách lén trộm.

[77] Ngũ tiền 五錢 ; Tăng kỳ (T22n1425, tr.244b1): Vương pháp không nhất định. Hoặc trộm nhỏ mà chết. Hoăc trộm lớn mà không chết. Theo phép vua Bình-sa, 19 tiền là 1 kế-lị-sa-bàn (Pali: kahāpaṇa); 1 kế-lị-sa-bàn phân làm tư; trộm vật giá trị ¼ thì bị tội chết. Căn bản: ngũ ma-sái 五摩灑. Pali, Vin.iii. tr.48: pañcamāsakaṃ. Theo nghĩa đen, 1 māsaka (Skt. māṣaka) là vật có giá trị trao đổi bằng 1 hạt đậu (đỗ).

[78] Hán: tam chủng 三種, khác với trên chỉ 3 trường hợp; từ đây trở xuống, chủng (loại), chỉ các yếu tố hội đủ để cấu thành tội phạm.

[79] Nên hiểu là 4 yếu tố hội đủ để cấu thành tội phạm.

[80] Thập tụng: trọng vật 重物 , chỉ vật giá trị 5 tiền hoặc quá 5 tiền.

[81] Hán: xứ 處, xác định nguyên vị trí của vật trộm để xác định yếu tố cấu thành tội phạm.

[82] Pali: saṅketakammaṃ, hẹn nhau ăn trộm.

[83] Pali: ocarako, trinh sát.

[84] Pali: oṇirakkho, người canh giữ tài vật (do người khác ký thác), lấy trộm vật mình canh giữ.

[85] Tăng kỳ 3 (T22n1425, tr.245a28), 16 vật: đất, vật trong đất, nước, vật trong nước, thuyền, vật trong thuyền, cộ, vật trong cộ, loài bốn chân, vật trên (thân) loài bốn chân, hai chân, vật trên (thân) loài hai chân, không chân, vật trên (thân) loài không chân, hư không (?), vật trong hư không.

[86] Địa xứ 地處. Pali: bhūmaṭṭhaṃ.

[87] Nguyên Hán: sanh tượng 生像, Pali, theo nghĩa đen: jātarūpa.

[88] Địa thượng xứ 地上處. Pali: thalaṭṭhaṃ, vật trên đất liền.

[89] Hán: thừa 乘, cũng đọc là thặng. Ngũ phần: thừa thừa vật 乘乘物, xe cộ và vật trong xe cộ. Pali: yānaṃ yānaṭṭhaṃ xe cộ và vật trong/trên xe cộ. 

[90] Không xứ 空處; Ngũ phần: hư không vật 虛空物, chỉ vật được đặt vào hư không do bởi thần lực, hoặc vật ngậm bởi chim có chủ, hoặc vật có chủ mà gió thổi đến. Tăng kỳ: hư không hư không trung vật 虛空虛空中物, chỉ các loại cây lá, hoa quả. Pali: ākāsaṭṭhaṃ, vật trong hư không, chỉ những vật phi hành trong hư không (ākāsagataṃ): chim chóc, giải lụa, vải vóc, cho đến vàng (từ trên người) bị rơi xuống đất.

[91] Thượng xứ 上處; trong liệt kê nói là thọ thượng 樹上. Pali: vehāsaṭṭhaṃ, nghĩa gần như trong hư không, nhưng được giải thích là vật trên giường, trên ghế, trên tượng, trên cọc, v.v...

[92] Nguyên Hán: long nha 龍牙. Xem cht.39, Ni-tát-kỳ 15.

[93] Pali: gāmaṭṭhaṃ, trong thôn xóm, vật được cất tại bốn chỗ: trong đất (bhūmaṭṭhaṃ), trên đất liền (thalaṭṭhaṃ), trong hư không (ākāsaṭṭhaṃ), trong khoảng trống (vehāsaṭṭhaṃ).

[94] Xứ sở 處所, chỉ phạm vi cư trú của người. Pali: vihāraṭṭhaṃ, vật trong khu vực cư trú, có bốn chỗ, như trong thôn xóm, xem cht. 93 trên.

[95] Bản Cao-ly: đài thuyền 臺船; Tống-Nguyên-Minh: hồ thuyền 壺船 Pali: nāvā nāma yāya tarati, thuyền, chỉ phương tiện qua sông.

[96] Nhất mộc thuyền 一木船, loại ghe thuyền được làm từ một khúc cây/gỗ.

[97] Quả thuyền 果船.

[98] Huyền thuyền 懸船.

[99] Nguyên Hán âm: thất-thâu ma-la 失收摩羅; Pali: suṃsumāra (Skt. śiśumāra), cá sấu.

[100] Các loại hoa trong nước : ưu-bát-la 優钵羅  (Pali: uppala, Skt. utpala, sen/súng xanh, thanh thụy liên hoa); bát-đầu-ma 钵頭摩  (Pali: paduma, Skt. padma, sen/súng đỏ); câu-vật-đầu 拘勿頭  (Pali=Skt. kumuda, sen trằng, hay hồng), phân-đà-lị/lợi 分陀利  (Pali=Skt. puṇḍarīka, sen trắng).

[101] Pali: suṅkaghāṭa, trạm thuế (tại các cửa khẩu biên giới).

[102] Các thủ đoạn đánh tráo vật ký thác để sang đoạt.

[103] Hán: dương chi 楊支 . Pali: dantapoṇaṃ, đồ chà răng, thường được làm bằng gỗ thông.

[104] Hán: uất-châu-long-già  鬱周隆伽; Pali: uccāliṅga, loại mao trùng (sâu róm).

[105] Hán: bách túc 百足; Pali: satapadī.

[106] Đồng tài nghiệp 同財業.

[107] Cộng yếu 共要; Pali: saṃketakamma.

[108] Giáo thủ vật 教取物, dạy đi lấy vật không nhất thiết bảo đi ăn trộm.

[109] Bản Hán, hết quyển 1.

[110] Tứ phần, quyển 2 (T22n1428, tr.575c6); Ngũ phần 2 (T22n1421, tr.7a27); Tăng-kỳ 4 (T22n1425, tr.253c9); Tát-bà-đa 3 (T23n1440, tr.518a21); Thập tụng 2 (T23n1435, tr.7b21).

[111] Tỳ-xá-ly 毘舍離; Sk. Vaiśālī (Pl.) Vesāli. 

[112] Di hầu giang biên 獼猴江邊; Thập tụng 2, Bạt-kỳ quốc Bạt-cầu-ma hà thượng 跋耆國跋求摩河上 tức Pali, sông Vaggumudā, thuộc nước Vajji, gần chỗ Phật nhập Niết-bàn. Pali, Vn.iii.70, Vesāliyam viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ, trú tại Vesālī, trong rừng Đại lâm, trong một ngôi nhà sàn.

[113] Thuyết bất tịnh hành 說不淨行. Ngũ phần 2, nt., tu bất tịnh quán 修不淨觀; Pali, Vn.iii.nt., asubhabhāvana.

[114] Nguyên Hán: tự hỉ nam tử...自喜男子; Thập tụng 2, nt., niên thiếu tự hỷ nghiêm sức 年少自喜嚴飾; Vn.iii.dd., maṇḍanajātiko, thích trang điểm.

[115] Bà-cầu hà 婆裘河; tức Pali, sông Vaggumudā. 

[116] Vật-lực-già Nan-đề 物刀伽難提 (Sk. Mṛga-nandī?); Ngũ phần (T22n1421, tr.7b5), Di-lân chiên-đà-la 彌鄰旃陀羅, một người chiên-đà-la tên là Di-lân; Thập tụng 2 (T23n1435, tr.7c4), Lộc Trượng phạm chí 鹿杖梵志, một người phạm chí tên Lộc Trượng (Skt. Mṛgadaṇḍa, tức Pali Migadaṇḍa, thay vì Migalaṇḍa). Pali, Vn.iii.68, Migalaṇḍika samaṇakuttaka, một người giả trang Sa-môn tên là Migalaṇḍa. 

[117] Phụ chú trong bản Hán: «Nói Sa-môn chủng, chỉ dòng họ.» Tức Pali samaṇa-kūla: dòng họ Sa-môn, thay vì samaṇakuttaka, giả trang Sa-môn. 

[118] Bà-cừu viên 婆裘園; Thập tụng 2 (T23n1435, tr.7b21), Bạt-cầu-ma hà 跋求摩河; Pali, Vn.iii.68: Vaggumudā nadī, sông Vaggumudā

[119] Tăng-kỳ 4 (T22n1425, tr.253c9): một tỳ-kheo bệnh lâu ngày, đau đớn không chịu nổi, bèn nhờ tỳ-kheo nuôi bệnh giết giùm.

[120] Thập tụng (T23n1435, tr.7c7): Ma thiên thần 魔天神; Ngũ phần (T2n1421, tr.7b9): Tự tại thiên ma 自在天魔. Pali, Vn.iii.68: mārakāyikā devatā, một thiên thần thuộc hạ của Māra.

[121] Thập tụng: đến trú xứ kia. Pali, Vn.iii.68: vihārena vihāraṃ pariveṇena pariveṇaṃ, từ tinh xá đến tinh xá, từ phòng đến phòng.

[122] Thập tụng 2 (T23n1435, tr.7c15): ngày 15 trong tháng, lúc thuyết giới.

[123] A-na-ba-na tam-muội 阿那般那三昧; Thập tụng 2 (T23n1435, tr.8a13): a-na ban-na niệm 阿那般那念; Ngũ phần 2 (T22n1421, tr.7c6): an-ban niệm 安般念; Pali, Vn. iii. 70: ānāpānassati-samādhi, sự tập trung trên hơi thở ra vào.

[124] Hán: đoạn nhân mạng 斷人命; Pali: manussaviggahaṃ jīvitā voropeyya, tước đoạt sinh mạng của con người. 

[125] Ngũ phần 2, giới này được kết bởi ba lần: Lần thứ nhất, tỳ-kheo giết người, nhân duyên cũng gần như Tứ phần với một vài chi tiết khác biệt. Lần thứ hai, tỳ-kheo bệnh muốn tự sát, nhân vì có giới cấm giết người nên các tỳ-kheo đưa dao cho người bịnh tự sát; Phật kết thêm lần nữa. Thứ ba, tỳ-kheo bệnh muốn tự sát nhưng các tỳ-kheo không dám giúp phương tiện, bèn đi tìm thợ săn, khuyến khích giết giùm; Phật kết thêm lần nữa. Pali, Phật kết hai lần; lần thứ nhất, giết và giúp phương tiện tự sát; thứ hai, khuyến khích người tự sát. Tăng-kỳ và Thập tụng, kết một lần như Tứ phần. Đại tỳ-kheo giới bản (T1426, tr. 549c15): giới được kết sau khi thành Phật năm thứ sáu, ngày 9, nửa tháng phần thứ ba, mùa đông.

[126] Hán: nhân 人. Pali: manussaviggaha, thân thể con người. Ngũ phần giới bản: nhược nhân, nhược tợ nhân 若人若似人. Thập tụng: nhược nhân nhược loại nhân 若人若類人 (người và loại tợ của người).

[127] Hán: sơ thức 初識. Pali: paṭhaṃ paṭisandhicittaṃ, kết sanh tâm đầu tiên.

[128] Hán: sát 殺. Văn kết giới nói: đoạn nhân mạng 斷人命, không nói từ sát.

[129] Ỷ phát 倚發; bản Thánh: ỷ bát 倚撥.

[130] Giáo sát 教殺. Pali: adhiṭṭhāyā, bằng sự giám thị (giám sát giết), tức giết bằng sự ra lịnh, hay chỉ đạo.

[131] Bản Cao-li: ... khán giáo 看教...; bản Tống-Nguyên-Minh: ... khán sát 看殺...

[132] Hán: tiền nhân 前人; đây chỉ thuộc hạ.

[133] Hán: tùy ngữ trụ 隨語住; có lẽ chính xác là tùy ngữ vãng 隨語往, đi theo lời (chỉ đạo).

[134] Hán: vãng lai sứ 往來使; Pali: gatapaccāgatena dūtena, bởi sứ giả đi và quay trở lại. 

[135] Hán: trùng sứ 重使. Pali: dūtaparamparāya, sứ giả này tiếp theo sứ giả khác, một chuỗi sứ giả. 

[136] Hán: triển chuyển sứ 展轉使. Pali: visakkiyena dūtena, bởi sứ giả lần lượt giết nhau (để phi tang thủ phạm).

[137] Thân hiện tướng 身現相. Đây chỉ sự ra dấu để khuyến khích người tự sát. Pali, Vin.i.76: kāyena saṃvaṇṇeti.

[138] Khẩu thuyết 口說; khuyên người tự sát bằng lời nói. Pali: vācāya saṃvaṇṇeti.

[139] Khiển sứ 遣使; tức là sai người đi khuyến khích người kia tự sát. Pali: dūtena saṃvaṇṇeti, khuyến khích (chết) bằng sứ giả.

[140] Khiển thư 遣書. Pali: lekhāya saṃvaṇṇeti, khuyến khích (chết) bằng cách viết (thư).

[141] Hán: chấp thư 執書, nghĩa đen «cầm thư.» Pali: lekhaṃ chindati, «khắc văn tự;» VA. 452 giải thích: paṇṇe vā potthake vā akkharāni likkhati, «viết các chữ cái lên lá hay sách.» Văn luật, Vin.i.76, còn nói: akkharakkharāya āpatti dukkaṭassa, mỗi âm tiết là một tội đột-kiết-la.

[142] Khanh hãm 坑陷; Ngũ phần 2 (T22, tr.9a1): ưu-bà-đầu 優婆頭 Tăng kỳ 4 (T22, tr. 256a6): ô-mãn-thổ 烏滿吐; Pali: opāta.

[143] Ỷ phát 倚發; bản Tống-Nguyên-Minh: ỷ bát 倚撥. Thập tụng 2: cơ bát 機撥 (phát động bằng máy móc hay bẫy cài); Ngũ phần 2: a-ba-xa 阿波奢. Pali: apassena: vật để tựa, bẫy ngụy trang.

[144] Hán: ỷ phát, xem cht. 143 trên. 

[145] Phi dược 非藥.

[146] An sát cụ 安殺具. Ngũ phần: ưu-ba-hại 優波害; Tăng-kỳ: a-ba-khâm-mãn 阿波欽滿; Pali: upanikkhipana (skt, upanikṣepana)

[147] Tăng-kỳ, (T22n1425, tr.257c4): hội đủ 5 yếu tố, phạm ba-la-di: 1. người; 2. có ấn tượng đó là người; 3. phương tiện để giết; 4. cố ý giết chết; 5. người ấy chết.

[148] Tăng-kỳ 4 (T22n1425, tr.257c16): Phật tại Xá-vệ thành. Thập tụng 2 (T23n1435, tr.11a6): Phật an cư mùa hạ tại Duy-da-li. Pali, Vin. iii.87: Vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ, trú tại Vesāli, trong rừng Mahāvana, trong một ngôi nhà sàn (Trùng các giảng đường).

[149] Pali, nt: nạn đói kém tại Vajjī.

[150] Ngũ phần 2 (T22n1421, tr.9b17): năm đại tặc 五大賊; Thập tụng 2 (T23n1435, tr.12a12): ba đại tặc 三大賊.

[151] Đồng ý tỳ-kheo 同意比丘, xem cht. 169, ch.i  (Tăng-già-bà-thi-sa 8). Ngũ phần 2, Pali: hỏi ý kiến A-nan. 

[152] Để bản: đoan nghiêm 端嚴. Bản Thánh: đoan nghiêm vi diệu pháp 端嚴微妙法.

[153] Nhân pháp 人法  đồng nghĩa với nhân ấm 人陰: pháp ở đây được hiểu là uẩn, xứ và giới. Tăng kỳ (T22n1425, tr.260c24): nhân pháp, chỉ ngũ dục, 5 hạ phần kết... cho đến, 10 thiện và bất thiện nghiệp đạo.

[154] Ngũ phần (T22n1421, tr.9c24): quá nhân pháp 過人法, chỉ hết thảy pháp xuất yếu , tức các thiền, giải thoát, tam-muội, chánh thọ, các Thánh đạo và Thánh quả. Tăng kỳ (T22n1425, tr.261a7): quá nhân pháp, chỉ 10 trí,... vô sanh trí,... cho đến 10 vô học pháp, 10 lậu tận lực. Pali, Vin.i.91: uttaramanusadhammo nāma jhānaṃ vimokkho samādhi samāpatti ñāṇadassanaṃ..., «Pháp của bậc thượng nhân, chỉ cho thiền, giải thoát, chánh định, chánh thọ, tri kiến...»

[155] Hán: tự ngôn 自言, tức nói những điều liên hệ đến mình, nói gợi ý về mình. Pali: attupanāyikam

[156] Niệm tại thân 念在身; đây chỉ thân niệm xứ. Tham chiếu, Trường A-hàm 9 (T1, tr.50c9), Trung A-hàm 24 (T1, tr.582b20), Pháp uẩn túc luận 5 (T26, tr.475c27); Pali, D.ii. tr. 94, 290 (No 22. Mahāsatipaṭṭhāna, i. tr.56 (Satipaṭṭhāna): idha bhikkhave bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ, «Tỳ-kheo sống quán thân nơi thân, bằng nhiệt tâm, bằng chánh trí, chánh niệm, có thể chế ngự tham ưu ở đời.»

[157] Đắc 得, bản Thánh: phục 復.

[158] Hữu giác hữu quán tam-muội 有覺有觀三昧  hay hữu tầm hữu tứ tam-ma-địa (đẳng trì; pali: savitakka-savicāra-samādhi), chánh định với sự có mặt của tầm và tứ; chỉ trạng thái sơ thiền. Cf. Câu-xá 28, (T29, tr.149c5).

[159] Vô giác hữu quán tam-muội 無覺有觀三昧 , hay vô tầm duy từ tam-ma-địa, trạng thái trung gian tĩnh lự, giữa sơ và nhị thiền. Cf. Câu-xá 28, (T, tr.149c5).

[160] Chỉ các trang thái định từ nhị thiền trở lên.

[161] Không, vô tướng, vô tác tam-muội 空無相無作三昧, hay không, vô tướng, vô nguyện tam-ma-địa, chỉ ba giải thoát môn . Cf. Câu-xá 28, (T29, tr.149c22).

[162] Chánh thọ , cũng dịch là đẳng chí (Pali. samāpatti: tam-ma-bát-để). 

[163] Trừ nhập chánh thọ 除入正受, chỉ 8 thắng xứ (Pali: aṭṭha abhibhāyatanāni); Cf. Câu-xá 29, (T29, tr.151c12); Cf. Pali, D.iii. tr.260, Saṅgīti-suttanta.

[164] Nhất thiết nhập 一切入 , chỉ 10 biến xứ định (Pali: dasa kasiṇāyatanāni). Cf. Câu-xá 29 (T29, tr.151c24); D.iii. 268 (Saṅgītisuttanta).

[165] Pháp trí 法智  (skt. dharma-jñāna), trí tuệ nhận thức bốn Thánh đế thuộc Dục giới. Xem Câu-xá 26, (T29, tr. 135b6).

[166] Tỉ trí 比智 hay loại trí  (Skt. anvaya-jñāna), trí nhận thức bốn Thánh đế thuộc thượng giới. Xem Câu-xá 26, (T29, tr. 135b6).

[167] Đẳng trí 等智 , có lẽ chỉ hiện quán biên thế tục trí (Skt. abhisamayāntyākhya-laukika-jñāna), tức trí thuộc phàm phu địa tu quán 16 hành tướng của bốn Thánh đế. Xem Câu-xá 26, (T29, tr. 183b15).

[168] Kiến 見, chỉ tri kiến trong giai đoạn kiến đạo (darśnamārga).

[169] Chỉ tỳ-kheo không thân thiết.

[170] Các luật khác không nói đến trường hợp không phạm này.

Xem mục lục