Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa - Tập 2
Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Như tôi hiểu nghĩa Phật vừa nói, Bồ tát Ma ha tát chẳng mặc giáp công đức, phải biết đấy mới là mặc giáp Ðạo thừa. Vì sao thế? Vì tất cả pháp, tự tướng không vậy. Sở vì sao? Bạch Thế Tôn! Sắc, sắc tướng không; thọ tưởng hành thức, thọ tưởng hành thức tướng không. Nhãn xứ, nhãn xứ tướng không; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ, nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tướng không. Sắc xứ, sắc xứ tướng không; thanh hương vị xúc pháp xứ, thanh hương vị xúc pháp xứ tướng không. Nhãn giới, nhãn giới tướng không; sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ, sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Nhĩ giới, nhĩ giới tướng không; thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ, thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Tỷ giới, tỷ giới tướng không; hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ, hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Thiệt giới, thiệt giới tướng không; vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ, vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Thân giới, thân giới tướng không; xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ, xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Ý giới, ý giới tướng không; pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ, pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không.
Ðịa giới, địa giới không; thủy hỏa phong không thức giới, thủy hỏa phong không thức giới tướng không. Khổ thánh đế, khổ thánh đế tướng không; tập diệt đạo thánh đế, tập diệt đạo thánh đế tướng không. Vô minh, vô minh tướng không; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não, hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tướng không. Nội không, nội không tướng không; ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh tướng không. Bốn tĩnh lự, bốn tĩnh lự tướng không; bốn vô lượng, bốn vô sắc định, bốn vô lượng, bốn vô sắc định tướng không. Bốn niệm trụ, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tướng không. Không giải thoát môn, không giải thoát môn tướng không; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn, vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tướng không. Bố thí Ba la mật đa, bố thí Ba la mật đa tướng không; tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa, tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa tướng không. Năm nhãn, năm nhãn tướng không; sáu thần thông, sáu thần thông tướng không. Phật mười lực, Phật mười lực tướng không; bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí; bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí tướng không. Bồ tát, bồ tát tướng không. Mặc giáp công đức, mặc giáp công đức tướng không. Bạch Thế Tôn! Do nhân duyên này, Bồ tát Ma ha tát chẳng mặc giáp công đức, phải biết đấy mới là mặc giáp Ðại thừa.
Phật bảo: Thiện Hiện! Như vậy, như vậy. Như lời Ngươi vừa nói. Thiện Hiện! Phải biết Nhất thiết trí trí vô tạo vô tác, tất cả hữu tình cũng vô tạo vô tác. Bồ tát Ma ha tát vì việc này vậy, nên mặc giáp Ðại thừa. Cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Vì nhân duyên gì Nhất thiết trí trí vô tạo vô tác, tất cả hữu tình cũng vô tạo vô tác, Bồ tát Ma ha tát vì việc này vậy, nên mặc giáp Ðại thừa?
Phật nói: Thiện Hiện! Do vì các tác giả bất khả đắc, nên Nhất thiết trí trí vô tạo vô tác, tất cả hữu tình cũng vô tạo vô tác. Sở vì sao? Thiện Hiên! Ngã chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì sao thế? Vì ngã rốt ráo bất khả đắc vậy. Hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác giả, khiến tác giả, khởi giả, khiến khởi giả, thọ giả, khiến thọ giả, tri giả, kiến giả chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì sao thế? Vì hữu tình cho đến kiến giả, rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Huyễn sự chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì huyễn sự rốt ráo bất khả đắc vậy. Cảnh mộng, tượng, vang bóng sáng, không hoa, ánh nắng, thành tầm hương, việc biến hóa chẳng tạo chẳng tác. Vì cớ sao? Vì cảnh mộng cho đến việc biến hóa rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Sắc chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì sắc rốt ráo bất khả đắc vậy. Thọ tưởng hành thức chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thọ tưởng hành thức rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Nhãn xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhãn xứ rốt ráo bất khả đắc vậy. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Sắc xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì sắc xứ rốt ráo bất khả đắc vậy. Thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thanh hương vị xúc pháp xứ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Nhãn giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhãn giới rốt ráo bất khả đắc vậy. Sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Nhĩ giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhĩn giới rốt ráo bất khả đắc vậy. Thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Tỷ giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì tỷ giới rốt ráo bất khả đắc vậy. Hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Thiệt giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thiệt giới rốt ráo bất khả đắc vậy. Vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Thân giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thân giới rốt ráo bất khả đắc vậy. Xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì xúc giới cho đến thân xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Ý giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì ý giới rốt ráo bất khả đắc vậy. Pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì pháp giới cho đến ý xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Ðịa giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì địa rốt ráo bất khả đắc vậy. Thủy hỏa phong không thức giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thủy hỏa phong không thức giới rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Khổ thánh đế chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì khổ thánh đế rốt ráo bất khả đắc vậy. Tập diệt đạo thánh đế chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì tập diệt đạo thánh đế rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Vô minh chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì vô minh rốt ráo bất khả đắc vậy. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Nội không chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nội không rốt ráo bất khả đắc vậy. Ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không, rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bốn tĩnh lự chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn tĩnh lự rốt ráo bất khả đắc vậy. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn vô lượng, bốn vô sắc định rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bốn niệm trụ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn niệm trụ rốt ráo bất khả đắc vậy. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi, rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Không giải thoát môn chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì không giải thoát môn rốt ráo bất khả đắc vậy. Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì vô tướng, vô nguyện giải thoát môn rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bố thí Ba la mật đa chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bố thí Ba la mật đa rốt ráo bất khả đắc vậy. Tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Năm nhãn chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì năm nhãn rốt ráo bất khả đắc vậy. Sáu thần thông chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì sáu thần thông rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Phật mười lực chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì Phật mười lực rốt ráo bất khả đắc vậy. Bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Chơn như chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì chơn như rốt ráo bất khả đắc vậy. Pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, pháp trụ, pháp định, ly sanh tánh, bình đẳng tánh, thật tế chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì pháp giới cho đến thật tế, rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bồ tát chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì Bồ tát rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Do nhân duyên này, Nhất thiết trí trí vô tạo vô tác, tất cả hữu tình cũng vô tạo vô tác. Bồ tát Ma ha tát này vậy, nên mặc giáp Ðại thừa. Thiện Hiện! Do vì nghĩa này, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng mặc giáp công đức, phải biết đấy mới là mặc giáp Ðại thừa.
Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Như tôi hiểu nghĩa Phật vừa nói. Sắc không buộc không mở; thọ tưởng hành thức không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Sắc tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Sắc tánh xa lìa, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Sắc tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Sắc tánh không, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh không, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô tướng, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô sanh, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô diệt, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nhãn xứ không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nhãn xứ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh không, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh không, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô tướng, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô sanh, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô diệt, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Sắc xứ không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Sắc xứ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh không, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh không, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô tướng, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô sanh, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô diệt, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nhãn giới không buộc không mở; sắc giới, nhãn thức giới, và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nhãn giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; sắc giới, nhãn thức giới, và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh không, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nhĩ giới không buộc không mở; thanh giới, nhĩ thức giới, và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nhĩ giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; thanh giới, nhĩ thức giới, và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh không, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Tỷ giới không buộc không mở; hương giới, tỷ thức giới, và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Tỷ giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; hương giới, tỷ thức giới, và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh không, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Thiệt giới không buộc không mở; vị giới, thiệt thức giới, và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Thiệt giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; vị giới, thiệt thức giới, và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh không, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Thân giới không buộc không mở; xúc giới, thân thức giới, và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Thân giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; xúc giới, thân thức giới, và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Thân giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Thân giới tánh không, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Ý giới không buộc không mở; pháp giới, ý thức giới, và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Ý giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; pháp giới, ý thức giới, và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Ý giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Ý giới tánh không, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Ðịa giới không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Ðịa giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh không, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh không, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Khổ thánh đế không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Khổ thánh đế tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh xa lìa, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh không, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh không, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô tướng, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô sanh, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô diệt, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Vô minh không buộc không mở; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Vô minh tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Vô minh tánh xa lìa, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Vô minh tánh không, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh không, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô tướng, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô sanh, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô diệt, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nội không không buộc không mở; ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nội không tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Nội không tánh xa lìa, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nội không tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Nội không tánh không, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh không, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô tướng, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô sanh, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô diệt, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Bốn tĩnh lự không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Bốn tĩnh lự tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh xa lìa, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh không, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh không, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô tướng, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô sanh, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô diệt, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Bốn niệm trụ không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Bốn niệm trụ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh xa lìa, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh không, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh không, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô tướng, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô sanh, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô diệt, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Không giải thoát môn không buộc không mở; vô tướng vô nguyện giải thoát môn không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Không giải thoát môn tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh xa lìa, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh không, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh không, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô tướng, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô sanh, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô diệt, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.