Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

23). SƠN ĐỊA BÁC

Sơn Địa Bác

Tên quẻ: Bác là Lạc (rơi rụng, tan mất)

Thuộc tháng 9.

 

Lời tượng

Sơn phu ư địa: Bác. Thượng dĩ hậu hạ an trạch.

Lược nghĩa

Núi tựa vào đất là quẻ Bác (tan mất). Người trên lấy đấy mà làm cho dưới được dày thì mới yên chỗ ở.

Hà Lạc giải đoán

Được quẻ này phần nhiều là người làm lớn hay là quý nhân nhưng không tránh khỏi cô lập hình khắc.

Những tuổi Nạp Giáp: Ất hoặc Quý: Mùi, Tỵ, Mão

Bính: Tuất, Tý, Dần. Lại sanh tháng 9 là cách công danh phú quý. Sanh những tháng khác thì không khỏi anh em bất hòa, bôn ba vất vả.

THƠ RẰNG:

Bền dưới nhà ở mới yên

Đề phòng bất trắc lo phiền xảy ra

HÀO 1 ÂM: Bắc sàng dĩ túc, miệt trinh, hung.

Lược nghĩa

Hỏng giường đến chân, tiêu diệt đạo chính (quân tử) thời xấu

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: kẻ tiểu nhân làm hại đạo chính

Mệnh hợp chính:vẫn là quân tử, nhưng ý nông hẹp rồi.

Mệnh không hợp: chân chẳng đứng yên, việc không nhất định, hoặc tiểu nhân làm hại, hoặc chính mình sinh chuyện tiểu tiết vụn vặt.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: thấy cơ hội thì tiến được. Ngoài ra, bệnh chân tay, nô bộc làm tổn hại, anh em bất hòa, chỉ lợi việc tu đạo. Xấu nữa thì thân tan nát nhà tan, doanh mưu thất bại.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Chân giường hỏng, cầu gãy tung

Tiếng vang chó sủa, thôi đừng đi qua.

HÀO 2 ÂM: Bác sàng dĩ biện, miệt trinh hung

Lược nghĩa

Hỏng giường đến then phên, tiêu diệt đạo chinh thời xấu

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Cái họa tiểu nhân càng gần.

Mệnh hợp cách: Người giàu sang trung trực bị dèm pha.

Mệnh không hợp: nhà không yên, thân quyến hết nhờ, hôn nhân khó thành.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng truất giáng. Giới sĩ: Khó tiến thủ

- Người thường: Không toại nguyện, dưới ghét, trên ngờ

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Thừa thế hại người, chính mình hại

Giữ lòng ngay thẳng, đỡ tai ương

HÀO 3 ÂM: Bác chi vô cữu

Lược nghĩa

Bỏ hết đi (bè tiểu nhân) thì không lỗi

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Tiểu nhân biết phục thiện (hào 6 ứng)

Mệnh hợp cách: quý nhân biệt lập, khác người thường

Mệnh không hợp: phúc mỏng

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức: Được cấp trên quý mến - Người thường: Khó gặp tri kỷ, tìm lối khác mà lập công danh, hoặc có điều chi lo phiền về cha mẹ, vợ con.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Đứng lâu đi vội đã siêu,

Đông Nam gặp bạn mái chèo bồng châu

HÀO 4 ÂM: Bác Sàng dĩ phu, hung

Lược nghĩa

Hỏng giường đến tận da (người nằm), xấu

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào; âm họa sát người rồi.

Mệnh hợp cách: dù là quý nhân mà sau mất cả thể cách

Mệnh không hợp: mưa xấu họa xấu, tự mình hại mình.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng bị dèm pha. Giới sĩ: khó gặp cơ hội. Người thường: Gian nan hình khắc kiện tụng

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Cái cơn ác mộng còn dài.

Xuân sang trồng trúc cho tươi cảnh vườn

HÀO 5 ÂM: Quán Ngư, dĩ cung nhàn sủng, vô bất lợi.

Lược nghĩa

Xâu cả đàn cá (5 hào âm) để làm cung nhân được yêu thương không có gì là chẳng lợi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đem đám đông ra quy thiện, được lợi lớn

Mệnh hợp cách: là đại quý nhân kiêm văn võ

Mệnh không hợp: đứng đầu đám đông, dựa vào phú hào, được cơm no áo ấm.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: gia quan tiến chức, giữ việc trọng yếu. Giới sĩ: đứng đầu sổ, nên danh.

- Người thường: kinh doanh vượt người, hòa hợp. Nữ mạng tiền tài nhà cửa thăng tiến có phước.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Đem người quy thiện là hay,

Tương lai rực rỡ, khác ngày xa xưa.

HÀO 6 DƯƠNG: Thạc quả Bất thực, Quân Tử Đác Dư. Tiểu Nhân Bác Lư

Lược nghĩa

Quả lớn không ăn, người quân tử đươc xe (dân chở) kẻ tiểu nhân sụp nhà.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Đi cùng đường, mà người quân tử vẫn thế.

Mệnh hợp cách: Ngôi vị lớn, dẹp loạn, trị nước.

Mệnh không hợp: Bạc đức, dù có kỷ luật giỏi cũng vô dụng.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: có quyền binh

- Giới sĩ: được tiến cử

- Người thường: cẩn thận, giữ luật pháp, được an toàn hoặc tu tạo cung thất.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Quân tử giữ đạo đến cùng,

Tiểu nhân ám muội đau lòng bác lư.

Xem mục lục