Còn tên gọi khác “Khương hoàng”,
Nhưng tên hay gọi là nàng: “ Uất kim”.
Rễ củ thì gọi “ Uất kim”,
Dùng thân cây Nghệ, tên xin “Khương hoàng”.
* *
Trước là loại cỏ mọc hoang,
Nay được trồng trọt trong làng, ngoài thôn.
Vị cay, lại đắng, tính ôn,
Kinh Can Nghệ tới, cũng luôn vào Tỳ.
* *
Thân cao tới mét nhiều khi,
Rễ to thành củ, trong thì vàng cam.
Lá dài hình những trái xoan,
Cuống lá có bẹ, nhọn toan hai đầu.
* *
Cụm hoa mọc kẽ lá sâu,
Màu xanh lục nhạt, tròn đầu lộ ra.
Tràng hoa có phiến tỏa ra,
Chia ba, thành những thùy hoa xanh màu.
* *
Tác dụng chữa những chứng đau,
Phụ nữ sinh nở, bụng đau chữa liền.
Dạ dày đau đớn liên miên,
Muốn nhanh khỏi bệnh, ưu tiên Nghệ này.
* *
Còn làm những việc sau đây:
Muốn cho hết sẹo, Nghệ này bôi lên.
Hoặc làm thành thuốc nhuộm len,
Nhuộm tơ vàng óng, nhuộm men da vàng (trong nghề thuộc da)./.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Nghệ vàng:
1- Chữa thổ Huyết máu cam: Nghệ tán nhỏ, ngày uống 4g~ 6g, chiêu bằng nước.
2- Chữa phụ nữ lạnh tử cung, kinh nguyệt không đều, bụng đau nhói:
Nghệ vàng, Nga truật, Hồng hoa,
Quế tâm, Bạch thược, tiếp là Đương quy.
Xuyên khung cùng Mẫu đơn bì,
Chữa người kinh nguyệt mỗi khi không đều.
Mỗi vị từ 8 ~ 10g, sắc uống ngày một thang, dùng 3 ~ 5 thang.
3- Chữa ứ Huyết sau khi đẻ, đau bụng, Huyết cục không ra: Nghệ vàng 10g, Quế tâm 5g, sắc uống ngày một thang, dùng 3 ~ 5 thang.
4- Chữa đau vai gáy, đau lưng do phong Hàn: Nghệ vàng 5g, Khương hoạt 5g, Cam thảo 3 g, Đương quy 10g, Xích thược 10g, Vỏ cây vông nem ( Hải đồng bì) 10g, sắc uống ngày một thang, dùng 3 ~ 5 thang./.