Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (7)


Xem mục lục

1- CÂY KÉ ĐẦU NGỰA

( Thương nhĩ tử – chủ yếu dùng quả).

Cây Ké đầu ngựa mọc hoang,
Mọc trên đồi núi, đường làng, khắp nơi.
Tên “ Thương nhĩ tử” biết rồi,
Có độc, vị ngọt, đồng thời tính ôn.  
Làm thuốc tiêu độc là hơn,
Tán phong, trừ thấp, kiêm luôn sát trùng.
                     *    *
Quả Ké đầu ngựa được dùng:
Chữa phong tê thấp, khớp từng bị đau.
Chân tay co rút, đớn đau,
Chữa người mắc chứng đầu đau, phong Hàn.
Còn chữa đau nhức răng hàm,
Mụn nhọt, lở ngứa, da lan hắc lào.
 
Công dụng chữa bệnh của Ké đầu ngựa:
 
Bài thuốc 1: Chữa các bệnh Phong tà, dị ứng Gan, mẩn ngứa, mày đay:
Quả Ké, Kinh giới, Muồng trâu,
Bạc hà, Cam thảo, Mần trầu, Cỏ hôi.
Bèo tai tượng có sẵn rồi,
Bồ công, Kinh giới, sau thời Kim ngân.
            Liều lượng: Mỗi vị 10 ~ 15 g, sắc uống ngày một thang, dùng 3 thang.

Bài thuốc 2: Trị mụn nhọt, chín mé chưa mưng mủ:
            Lá Ké đầu ngựa 15 gam, rửa sạch để ráo, giã nát đắp lên chỗ đau. Ngày đắp từ 1 ~ 2 lần, đắp 3 ngày liên tục.
Bài thuốc 3: Chữa tổ đỉa:
            Ké đầu ngựa, Hạ khô thảo, Vỏ núc nác, Sinh địa, Dành dành ( sao); mỗi vị 10 g ~ 15 g, sắc uống ngày 1 thang, dùng 3 thang.
            Ngoài ra Ké đầu ngựa còn dùng chữa các bệnh sau: Lở loét, biếu cổ, ung thư phát bối  (mọc đằng sau lưng), mụn nhọt không đầu, đau răng, đau cổ họng, viêm mũi, nấm tóc, hắc lào…
           
              Kiêng kỵ: Khi dùng Ké đầu ngựa không nên ăn thịt lợn, ngựa, vì với người mẫn cảm có thể nổi quầng trên da. Phụ nữ có thai, cho con bú không được dùng./.
Xem mục lục