(1) Ðại Chánh tạng-27, cuối trang 511.
(2) Sắc dụ, sắc lệnh.
(3) Ðại Chánh tạng-24, giữa trang 684.
(4) Ðại Chánh tạng-24, cuối trang 684 đến đầu trang 685.
(5) “Ấn Ðộ Phật Giáo”, chương 5, tiết 3, trang 95.
(6) “Ấn Ðộ Phật Giáo”, chương 5, tiết 3, trang 95.
(7) ) “Thập Bát Bộ Luận”, Ðại Chánh tạng-49, đầu trang 18, thì cho là một trăm mười sáu năm; “Thiện Kiến Luận” quyển I - Ðại Chánh tạng-24, giữa trang 678.
(8) “Thập Bát Bộ Luận”, Ðại Chánh Tạng-49, đầu trang 18, thì cho là một ttrăm mười sáu năm; “Thiện Kiến Luận” quyển I-Ðại Chánh Tạng-24, giữa trang 678.
(9) Ðại Chánh Tạng-51, giữa trang 886.
(10) Ðại Chánh Tạng-51, trang 886
(11) Ðại Chánh Tạng-2, đầu trang 115 đến giữa trang 115.
(11) Ðại Chánh Tạng-2, đầu trang 796.
(12) Ðại Chánh Tạng-51, giữa trang 886.
(13) Ðại Chánh Tạng-27, giữa trang 510 đến giữa trang 511.
(14) Luật Thiên Kiến - quyển 2, Ðại Chánh Tạng-24, đầu trang 682.
(14) A Xà Lê có nghĩa là Quĩ phạm sư - người thầy mẫu mực khuôn phép.
(15) Ðại Chánh Tạng-27, từ giữa trang đến cuối trang 511.
(16) Nam truyền Ðại Chánh tạng Kinh quyển 57, từ trang 221-258.