[1] Tứ phần, Ngũ phần, Thập tụng: 17 điều, trong đó, 7 thông giới. Tăng kỳ: 19 điều, 6 thông giới. Căn bản: 20 điều. Pali, 17 điều, trong đó 7 thông giới. Không có giới văn của các thông giới.
[2] Thông giới, duyên khởi, xem Phần I, Chương ii Tăng-già-bà-thi-sa 5.
[3] Hán: phạm sơ pháp ưng xả tăng-già-bà-thi-sa 犯初法應捨 僧伽婆尸沙. Ngũ phần: sơ phạm tăng-già-bà-thi-sa khả hối quá 初犯僧伽婆尸沙可悔過. Tăng kỳ: thị pháp sơ tội tăng-già-bà-thi-sa 是法初罪僧伽婆尸沙. Thập tụng: thị pháp sơ phạm tăng-già-bà-thi-sa khả hối quá 是法初犯僧伽婆尸沙可悔過. Pali, Vin. i.224: ayaṃ bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāranīyaṃ saṅghādisesam, «tỳ-kheo-ni này phạm pháp lần thứ nhất, tăng-già-bà-thi-sa, cần phải xả ly.» Nghĩa là, ngay khi vi phạm lần đầu, tức thành tăng-già-bà-thi-sa với hình phạt là bị cách ly với Tăng mà không kinh qua sự khuyến cáo (asamanubhāsanāya).
[4] Duyên khởi, xem Phần I, Ch. ii Tăng-già-bà-thi-sa 8.
[5] Nên thêm văn: «đối với tỳ-kheo-ni không phạm ba-la-di mà (vu khống).» Xem giới văn trong thông giới tỳ kheo.
[6] Duyên khởi, xem Phần I, Ch.ii Tăng-già-bà-thi-sa 9.
[7] Ngũ phần, tăng-gìa-bà-thi-sa 7. Pali, biệt giới 1. Tăng kỳ: 4.
[8] Pali, thêm: antamaso samaṇapatibbājakenāpi, cho đến sa-môn du sỹ (xuất gia ngoại đạo).
[9] «Hoặc ngày, hoặc đêm..» các bộ không có các chi tiết thời gian này.
[10] Hán: tương ngôn 相言 . Ngũ phần: ngôn nhân 言人. Pali: ussaya-vādika, kiện cáo.
[11] Ngũ phần, tăng-già-bà-thi-sa 5. Tăng kỳ: 8. Pali, biệt giới 2.
[12] Pali: coriṃ vajjhaṃ viditaṃ.
[13] Pali, Vin. 226, «Chưa được phép của Vua, của Tăng (saṅgha), của chúng (gana), của hội đoàn (seṇi), trừ phi hợp pháp (kappā).»
[14] Pali: corī, nữ tặc. Phân biệt ăn trộm (adinnadāna: bất dữ thủ), lấy trộm vật dưới 5 māsaka), và trộm cướp (cora), trộm vật có giá trên 5 māsaka.
[15] Pali: viditā: aññehi manussehi ñātā hoti, esā vajjhā’ ti, tội chết đã được công bố, mọi người đều biết «Người này đáng bị giết.»
[16] Pali, chi tiết: (được hứa khả bởi) Tăng tức tỳ-kheo-ni Tăng (saṅgho nāma bhikkhunisaṅgho vuccati); bởi cộng đồng (gaṇo: chúng hay chúng hội); bởi hội đoàn (pūgo: đoàn thể), tập đoàn (seṇi); và chưa được miễn tội (aññatra kappā)
[17] Không hỏi: không xin phép. Pali: apaloketabbo, chưa được sự hứa khả (của...); bản Hán hiểu là do động từ āpucchati: hỏi xin phép.
[18] Ngũ phần, tăng-già-bà-thi-sa 6. Tăng kỳ: 8. Thập tụng: 10. Pali, biệt giới 4.
[19] Xem Ch. i ba-la-di 8 & cht. 47. Thập tụng 43 (T23n1435, tr.310b19): tỳ-kheo-ni Xiển-đề 闡提, em gái của Xa-nặc, tính ngang ngược, bị các tỳ-kheo-ni tác yết-ma bất kiến tẫn (bị xả trí vì ngoan cố không nhận tội). Mẹ là tỳ-kheo-ni Ưu-bà-hòa 憂婆和, vốn là người đoán sự của Tăng, tự ý ra ngoài giới tác pháp giải tội. Pali, Vin.iv. 231: tỳ-kheo-ni Caṇḍaklī bị các tỳ-kheo xả trí vì không nhận tội (āpattiyā adassane ukkhipi). Tỳ-kheo-ni Thullanandā tự ý tập hợp tỳ-kheo-ni giải tội cho Caṇḍakalī.
[20] Pali: saṅghena ukkhitaṃ, bị Tăng xả trí.
[21] Vị ái cố 為愛故. Các bộ không có chi tiết này.
[22] Pali, Tăng tàn biệt giới 3.
[23] Bốn độc, bốn trường hợp tỳ-kheo-ni không được phép đơn độc: độc độ, độc vãng, độc túc, độc lưu.
[24] Bản Hán, hết quyển 22.
[25] Pali, biệt giới 5.
[26] Tăng kỳ: lậu tâm 漏心. Pali: avassutā: sārattā apekkhavatī paṭibaddhacittā, tâm nhiễm dục, tức là tâm tham luyến, trông chờ, đắm nhiễm.
[27] Tăng kỳ: «tỳ-kheo-ni không có lậu tâm; từ người nam có lậu tâm.» Pali: bhikkhunī avassutā avassutass purisapugalassa hatthato, tỳ-kheo-ni có tâm ô nhiễm, (nhận) từ tay đàn ông có tâm ô nhiễm.
[28] Đây chỉ loại thức ăn cứng khư-đà-ni, xem Phần I, cht. 188 Ch.v Ba-dật-đề 35. Pali: khādanīyaṃ.
[29] Đây chỉ loại thức ăn mềm, hay chánh thực , hay bồ-xà-ni; xem Phần I, cht. 180, Ch.v ba-dật-đề 35. Pali: bhojanīyaṃ.
[30] Pali, biệt giới 8.
[31] Các bộ giống nhau. Riêng Tăng kỳ (T22n1425, tr.521c5): tỳ-kheo-ni (nói như vậy), sau ba lần được can gián mà không bỏ, tăng-già-bà-thi-sa.
[32] Thông giới, duyên khởi, xem Phần I, Ch. ii Tăng-già-bà-thi-sa 10.
[33] Hán: phạm tam pháp ưng xả tăng-già-bà-thi-sa 犯三法應捨 僧伽婆尸沙. Ngũ phần: tam gián phạm tăng-già-bà-thi-sa khả hối quá 三諫犯僧伽婆尸沙可悔過. Pali, không có giới văn cho thông giới này. Tham khảo biệt giới 7 (Vin.iv. 236): yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissaraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ, phạm pháp nầy, (được can gián) cho đến lần thứ ba, tăng-già-bà-thi-sa cần xả trí.
[34] Thông giới, duyên khởi, xem Phần I, Ch. ii Tăng-già-bà-thi-sa 11.
[35] Thông giới, duyên khởi, xem Phần I, Ch. ii Tăng-già-bà-thi-sa 12.
[36] Thông giới, duyên khởi, xem Phần I Ch. ii Tăng-già-bà-thi-sa 13.
[37] Pali, biệt giới 9.
[38] Pali, biệt giới 10.
[39] Pali, biệt giới 7.
[40] Pali, biệt giới 8.
[41] Hắc 黑, Pali: Caṇḍakāḷī.
[42] Bất thiện ức trì tránh sự. Nghĩa là, bị đuối lý, mỗi khi có sự gây gổ. Pali: adhikaraṇe paccākatā, bị cự tuyệt trong khi có tránh sự. Giải thích: paccākatā nāma parājitā vuccati, bị cự tuyệt, nghĩa là bị thua.
[43] Hán: đấu tránh 鬥諍. Pali: adhikaraṇa, tránh sự, có 4.