Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

39). THỦY SƠN KIỂN

Thủy Sơn Kiển

Tên quẻ: Kiển là Nan (gian nan, vất vả)

Thuộc tháng 8

 

Lời tượng

Sơn thượng hữu thủy: Kiển. Quân tử dĩ phản thân tu đức.

Lược nghĩa

Trên núi có nước là quẻ Kiển (vất vả). Người quân tử lấy đấy mà trở lại xét mình để tu đức.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Bính: Thìn, Ngọ, Thân; Mậu: Thân, Tuất, Tý

Lại sanh tháng 8 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Phòng Đông - Bắc, lợi Tây – Nam

Trong mây có một khác phàm giai nhân

HÀO 1 ÂM: Vãng kiển, lai dự

Lược nghĩa

Đi lên thì vất vả, ở lại thì được khen

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Thời không tiến được thì nên ngừng lại

Mệnh hợp cách: Tính khôn, khéo xử nghịch cảnh thấy hiểm trở thì ngừng lại, trước khó sau gặp.

Mệnh không hợp: Tùy đường đi mà đánh xe, an bần lạc đạo.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Được tưởng lệ. Giới sĩ: Chờ thời sẽ tiến. Người thường: Nên thủ phận an thân.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Đi khó, ở lại khen mừng,

Lợi danh như ý, tưng bừng hoa thu.

HÀO 2 ÂM: Vương thuần kiển kiển, phỉ cung chi cố

Lược nghĩa

Bậc Vương thần vất vả, chẳng phải cớ do thân mình (vì việc nước, do hào 5 tin cậy).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: hết lòng vì nước.

Mệnh hợp cách: Kiệt lực vì trung hiếu

Mệnh không hợp: Cha con cùng gian tân, vợ chồng cùng trong sạch. Được làng xóm kính mến.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Tận tâm với nhiệm vụ. Giới sĩ: Không phải thời, nên khó tiến. Người thường: Lội suối trèo đèo, kinh doanh khó khăn. Số xấu lo cho bản mệnh.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Vì đâu hồng nhạn tan dần,

Tây Nam lồng ngựa, hân hoan có ngày

HÀO 3 DƯƠNG: Vãng kiển, lai phản

Lược nghĩa

Tiến đi thì vất vả, quay trở lại thì hơn

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: nên tiến, nghĩa nên trở lại

Mệnh hợp cách: Biết thời cơ, được người tán trợ, hoặc được vào nội hàn, nội xá, an lạc tự tại.

Mệnh không hợp: Biết sửa lỗi, từ ngoài trở về với Tổ nghiệp để sinh nhai, hoặc được nội trợ.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Trở về trung ương. Giới sĩ: Lợi thi đại học, lên cao được vào Hàn lâm

- Người thường: Được mừng về vợ con. Số xấu bị hình khắc tổn thương.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Đi thì lắm nỗi đa đoan,

Trở về được thấy thân an, nhà lành.

HÀO 4 ÂM: Vãng kiển lai liên

Lược nghĩa

Đi lên thì vất vả, trở lại thì liên kết được (với 3 hào quẻ nội).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Thời không nên tiến, nên hợp lực với bên dưới thì cùng vượt được gian nan.

Mệnh hợp cách: Thân với người giỏi, xuống với người dưới, đồng tâm hiệp lực để cứu nguy dẹp loạn, hoặc trên thừa Tổ nghiệp, dưới nối con hay, phúc lộc dồi dào.

Mệnh không hợp: Cũng được người giúp sức, bình sinh an vui, được vui mừng về hôn nhân hay tử tức.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Được thăng thưởng đều đều. Giới sĩ: Cầu danh được danh, cầu lợi được lợi.

Số xấu: Liên can kiện tụng. Tính thì đỡ vất vả.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Thật thà hiệp lực đồng tâm

Để cùng cứu vớt thăng trầm gian nan

HÀO 5 DƯƠNG: Đại kiển bằng lai

Lược nghĩa

Gian nan lớn, có bạn lại (giúp sức, tức hào 2)

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: bậc lãnh đạo dương thế gian nan, mừng được giúp sức.

Mệnh hợp cách: Có lương bằng giúp, cùng đổi bĩ ra thái, đổi loạn thành trị.

Mệnh không hợp: Thân gia lúc khốn đốn có lương bằng giúp sức, trước kiển sau thái.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: ở quận ngoài, trong sạch. Giới sĩ: Thi bằng trung cấp hoặc được vào Đại học.

- Người thường: kinh doanh được đề cử, có lợi.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Ruột tằm bối rối nguy nan

Quý nhân đầu tới, hoàn toàn giúp cho

HÀO 6 ÂM: Vãng kiển, lai thạc, cát, lợi kiến đại nhân

Lược nghĩa

Đi nữa thì vất vả, trở lại được việc lớn, tốt, lợi về việc gặp đại nhân (hào 5).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: cái nghĩa ở chổ cứ theo vị lãnh đạo.

Mệnh hợp cách: Tài to đức lớn, công huân lừng lẫy đương thời, danh dự tên vào thiên cổ.

Mệnh không hợp: Sinh nhai dựa vào người quyền thế, có người giúp sức bên trong, bình sinh an lạc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: được vào nội cát, nội hàn. Giới sĩ: Tiến thủ thành danh. Người thường: Cận quý hoạch lợi.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Tiến đi thời vẫn truân chuyên

Thuận theo Nguyên thủ đường liền công danh

Xem mục lục