BÀI THỨ TƯ                 Hỏi:_ Trên đã                lược nêu 6 loại Tâm sở tương ưng nay xin nói rõ hành tướng (hành                vi và tướng trạng) sai khác của các loại Tâm sở này; vậy 2 loại                Tâm sở đầu tiên thế nào?  Đáp:_ Nguyên văn                chữ Hán  Tụng viết:  Sơ biến hành:                Xúc đẳng   Dịch nghĩa  Luận chủ nói bài                tụng để trả lời rằng: Hai loại Tâm sở, đầu tiên là Biến hành, có                năm món: Xúc, Tác ý, Thọ, Tưởng và Tư; loại Tâm sở thứ hai là Biệt                cảnh, cũng có năm món: Dục, Thắng giải, Niệm, Địng, Huệ. Công việc                duyên cảnh của năm món Biệt cảnh không đồng nhau.  LƯỢC GIẢI Biến hành Tâm                sở: Tâm sở này đi khắp tất cả:  1. Đi khắp tất                cả thời gian (quá khứ, hiện tại, vị lai).   Năm món Biến                hành là: Xúc, Tác ý, Thọ, tưởng và Tư. Trong bài nói về thức Sơ                năng biến ở trước, đã có nói về hành tướng của năm món Biến hành                Tâm sở rồi, nên bài này chỉ nói về năm món Biệt cảnh.  Biệt cảnh Tâm                sở: Tâm sở này có năm món, mỗi món duyên mỗi cảnh giới khác nhau,                không thể đi khắp tất cả như năm món Biến hành.  Năm món Biệt                cảnh là: Dục, Thắng giải, Niệm, Định và Huệ. 1. Dục: Muốn; như                phát tâm muốn lìa trần tục, hoặc muốn học Phật v.v ..., 2. Thắng                giải: Hiểu biết rõ ràng; như học Duy thức, hiểu biết được rõ ràng,                3. Niệm: Nhớ nghĩ; như ngày trước học giáo lý, hôm nay nhớ lại, 4.                Định: Chăm chú; như chăm chú nghe hoặc học Duy thức, tâm không                loạn động, 5. Huệ: Trí huệ; nhơn định nên sanh trí huệ.  Vì năm Tâm sở                này, mỗi món duyên mỗi cảnh và hành tướng khác nhau; cũng như năm                người, mỗi người ở mỗi chỗ và làm mỗi việc không đồng, nên bài                tụng trên nói "Sở duyên sự bất đồng": Công việc duyên cảnh của năm                món Tâm sở này không đồng.   Biệt cảnh:  1. Dục Tâm sở                duyên cảnh bị mong muốn   CHÁNH VĂN Hỏi:_ Trên đã                nói hai loãi Tâm sở biến hành và biệt cảnh; còn hành tướng của                Thiện Tâm sở thế nào?  Đáp:_ Nguyên văn                chữ Hán  Tụng viết:  Thiện, vị: Tín,                Tàm, Quí   Dịch nghĩa  Luận chủ nói bài                tụng để trả lời rằng: Thiện Tâm sở có 11 món: Tín, Tàm, Quí và ba                thiện căn là vô tham, vô sân, vô si với cần, an, bất phóng dật,                hành xả và bất bai.  LƯỢC GIẢI 11 món Thiện Tâm                sở này, cũng như các vị Trung thần trong nước, hay người tớ trung                thành trong nhà.  1.Tín: Tin; như                tin Tam bảo, 2. Tàm: Xấu hổ; như mình lỡ làm việc có tội lỗi, sanh                ra xấu hổ, 3. Quí: Thẹn thùa; như mình làm việc sái quấy, đối với                người sanh lòng thẹn thùa. Nói lại cho dễ hiểu: Tàm là tự hổ lấy                mình; Quí là thẹn với người, 4. Vô tham: không tham; gặp cảnh tốt                đẹp, không sanh tâm tham lam, 5. Vô sân: Không nóng giện, 6. Vô                si: Không si mê; đối với tất cả sự vật, tâm không si mê. Ba món                tâm sở này (vô tham, vô sân,vô si) là gốc rễ của các pháp lành,                nên được gọi là "Tam thiện căn" (ba căn lành), 7. Cần: Siêng năng;                gặp việc lành, tâm tinh tấn không thối lui, 8. Khinh an: Nhẹ nhàng                sảng khoái; thâm tâm vui vẻ nhe nhàng, 9. Bất phóng dật: Khônh                phóng túng; bỏ dữ làm lành, không buông lung theo dục lạc, 10.                Hành xả: Làm mà không cố chấp; làm tất cả việc tốt, mà không tham                luyến cố chấp, làm với bản tánh tự nhiên, chớ không có dụng công,                tâm thường an trụ nơi bình đẳng. Hành tướng của Hành xả, như người                đi đường: Phải bỏ bước sau mới tiến tới bước trước. Nếu không bỏ                bước sau thì không bao giờ tiến tới bước trước được. Lại nữa, hành                xả với Xả thọ khác nhau: "hành xả" là món Xả trong Hành uẩn, thuộc                về pháp lành; còn "Xả thọ" là một trong Thọ uẩn, thuuộc về tánh vô                ký, 11. Bất hại: Không làm tổn hại tất cả chúng sanh.  CHÁNH VĂN Hỏi:_ Trên đã                nói 11 món Thiện Tâm sở, còn hành tướng, (hành vi, tướng trạng)                của căn bổn phiền não thế nào?  Đáp:_ Nguyên văn                chữ Hán  Tụng viết:  Phiền não vị:                tham, sân   Dịch nghĩa  Luận chủ noíi                hai câu tụng để trả lời rằng: Căn bản phiền não có sáu món:                Tham,Sân, Si, Mạn, Nghi, Ác kiến.  LƯỢC GIẢI Phiền não nghĩa                là buồn phiền não loạn. Vì 6 món phiền não này làm căn bản để sinh                ra các phiền não chi mạt, nên gọi là Căn bản phiền não.  1. Tham, 2. Sân,                3. Si; ba món Tâm sở này trái ngược với ba món Thiện căn (vô tham,                vô sân, vô si) trong 11 món Thiện Tâm sở. Trong Khế kinh gọi ba                món phiền não này là "tam độc" (3 món độc). 4. Mạn, tức là Ngã                mạn; đã giải trong bài thức năng biến thứ hai, 5. Nghi: Nghi ngờ;                như người nghi ngờ Phật pháp, không tin thuyế nhơn quả luân hồi                v.v ...6. Ác kiến: Hiểu biết có tội ác; nghĩa là hiểu biết không                chơn chánh tà vạy.  Aùc kiến này,                chia ra làm năm món: Thân kiến, Biên kiến, Tà kiến, Kiến thủ, Giới                cấm thủ, sẽ giải ở sau.  CHÁNH VĂN Hỏi:_ Trên đã                nói 6 món Căn bản phiền não, còn hành tướng (hành vi, tướng trạng)                của 20 món Tuỳ phiền não thế nào?  Đáp:_ Nguyên Văn                chữ Hán  Tụng viết:  Tuỳ phiền não                vị: Phẫn   Dịch nghĩa  Luận chủ nói hai                bài tụng để trả lời rằng: Tuỳ phiền não có hai mươi món: Phẫn,                Hận, Phú, Não,Tật, Xan, Cuống, Siểm, Hại, Kiêu, Vô tàm, Vô quí,                Trạo cử, Hôn trầm, Bất tín, Giải đãi, Phóng dật, Thất niệm, Tán                loạn và Bất chánh tri.  LƯỢC GIẢI Vì hai mươi món                phiền não này tuỳ thuộc vào các căn bản phiền não, nên gọi là "Tuỳ                phiền não".  1. Phẫn: Giận,                khi gặp nghịch cảnh sanh tâm giận giỗi.  2. Hận: Hờn, sau                khi giận rồi lưu lại trong tâm không bỏ.  3. Phú: Che                giấu, Che giấu tội lỗi của mình không cho ai biết.  4. Não: Phiền,                sau khi giận rồi buồn phiền nơi lòng.  5. Tật: Ganh                ghét, thấy người hơn mình sanh tâm đố kî.  6. Xan: Bỏn xẻn,                có tiền của mà rít rắm không bố thí.  7. Cuống: Dối                gạt, vì muốn đặng danh lợi nên dối gạt người.  8. Siểm: Nịnh,                bợ đỡ nịnh hótvới người để xin danh vọng quyền lợi.  9. Hại: Tổn hại,                trái với "bất hại" trong Thiện Tâm sở.  10. Kiêu: Kiêu                cách, giống như mạn tâm sở, song "Mạn tâm sở" là kinh dễ lấn lướt                người, còn "Kiêu tâm sở" là ỷ tài năng của mình mà khinh ngạo xem                thường người.  11. Vô tàm và 12                là Vô quí, trái với Tàm và Quí trong Thiện tâm sở.  13. Trạo cử:                Chao động, làm chướng ngại tu Chỉ; trái với Định tâm sở trong vị                Biệt cảnh.  14. Hôn trầm:                Tối mờ, lám chướng ngại tu quán; trái với huệ tâm sở.  15. Bất                tín:Không tin, trái với Tín tâm sở trong 11 món thiện.  16. Giải đãi:                Trễ nải, trái với Cần tâm sở trong 11 món thiện.  17. Phóng dật:                Buông lung; trái với "Bất phóng dật" trong Thiện tâm sở.  18. Thất niệm:                không nhớ; trái với "Niệm tâm sở" trong vi Biệt cảnh.  19. Tán loạn:                Rối loạn, tâm lăng xăng rối loạn; trái với "Định tâm sở" trong vị                Biệt cảnh.  20. Bất chánh                tri: Biết không chơn chánh, khi đối vớicảnh hiểu biết sai lầm, làm                chướng ngại hiểu biết chơn chánh.  CHÁNH VĂN Hỏi:_ Trên đã                nói 20 món Tuỳ phiền não, còn hành tướng của 4 món Bất định thế                nào?  Đáp:_ Nguyên văn                chữ Hán  Tụng viết:  Bất định, vị:                Hối Miên   Dịch nghĩa  Luận chủ nói hai                câu tụng trên để trả lời rằng: Bất định là Hối Miên và Tầm Tư, mỗi                món lại chia làm hai (là bốn).  LƯỢC GIẢI Bất định là                không nhứt định thiện hay ác.  1. Hối: Ăn năn,                nghĩa là ăn năn những việc nên làm mà không làm, hoặc ăn năn những                việc không nên làm mà lại làm.  2. Miên: Ngủ                nghỉ, làm cho thân tâm không tự tại.  3. Tầm: Tìm                kiếm, đối với cảnh danh ngôn của ý thức, nó làm cho tâm thô động                gấp gáp.  4. Tư: Rình xét,                đối với cảnh danh ngôn của ý thức, nó khiến cho tâm tế nhị mà gấp                gáp.  Lại nữa, bốn món                tâm sở này, mỗi món đều có hai tánh: hoặc thiện hoặc ác không nhứt                định, nên gọi là "Bất định".
CHÁNH VĂN
Thứ Biệt cảnh vị: Dục  
Thắng giải, Niệm, Định, Huệ  
Sở duyên sự bất đồng. 
2. Đi khắp tất cả không gian (ba cõi, chín địa)  
3. Đi khắp tất cả tánh (thiện,ác và vô ký).  
4. Đi khắp tất cả thức (tám thức tâm vương). 
 
2. Thắng giải đã rõ ràng  
3. Niệm nhớ lại  
4. Định chăm chú  
5. Huệ quán sát 
Vô tham đẳng tam căn  
Cần, An, Bất phóng dật  
Hành xả cập Bất hại. 
Si, mạn, nghi, ác kiến. 
Hận, Phú, Não, Tật, Xan  
Cuống, Siểm, dữ hại, Kiêu  
Vô tàm cập vô quí  
Trạo cử dữ Hôn trầm  
Bất tín tinh Giải đãi  
Phóng dật cập Thất niệm  
Tán loạn, Bất chánh tri. 
Tầm Tư nhị các nhị 
