Nói về cây Ngũ gia bì,
Là thân gỗ nhỏ, ngoài thì có gai.
Phiến lá bầu dục, thon dài,
Cuống hơi thót lại, độ dài bốn phân.
* *
Hoa mọc xa gốc, xa thân,
Hình thành cái tán, được phân đầu cành.
Cánh hoa có sắc vàng xanh,
Ra hoa đầu hạ, quả xanh hình cầu.
Quả mọng khi chín đen màu,
Có nhiều công dụng, từ lâu được dùng.
* *
Mùa thu, đào rễ lấy chung,
Vỏ ngoài bóc lấy, không dùng lõi thân.
Phơi khô, hoặc sấy dùng dần,
Mỗi khi làm thuốc, nếu cần có ngay.
* *
Thuốc có tác dụng sau đây:
Khu phong, hóa thấp, sau này giảm đau.
Chữa người viêm khớp, lưng đau,
Cốt, gân mềm yếu; bụng đau chữa liền.
* *
Trẻ con tuổi đến ba niên,
Chậm đi, chậm đứng dùng liền đi ngay.
Rượu ngâm để uống hàng ngày,
Làm tăng trí nhớ, người gầy khỏe ra.
* *
Vài lời nhắc nhở chúng ta:
"Âm hư, hỏa vượng" sinh ra cấm dùng./.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Ngũ gia bì:
1- Trừ thấp, giảm đau: Chữa chứng phong thấp, đau thấp, thiên về thấp tà, đau lưng, nặng chân, gân xương co quắp: Ngũ gia bì 10g, Mộc qua 10g; sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần uống.
2- Chữa phong tê thấp: Tác dụng chữa nhức xương, đau dây thần kinh tọa, thần kinh ngoại biên và thần kinh vai gáy: Ngũ gia bì, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Xuyên quy, mỗi vị 10 ~ 15 g, Cam thảo 5 g, tất cả sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần uống trong ngày.
3- Làm mạnh gân cốt: Chữa người già suy nhược cơ thể, người ốm lâu ngày, chân tay mềm yếu, đi lại run rẩy, trẻ em chậm lớn, chậm biết đi: Ngũ gia bì 20g, Ngưu tất 20g, Nhục Quế 5 g, sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần uống.
4- Rượu ngâm: Ngũ gia bì 100 ~ 300g, gia thêm các vị: Địa cốt bì, Cốt toái bổ, Đỗ trọng, Thiên môn đông, Đan sâm, Thục địa mỗi vị 50~ 100g, Gừng tươi 20~ 30g, ngâm với rượu có nồng độ cao. Dùng chữa lưng đau, gối mỏi; chân tay tê dại, co quắp; đái són./.