14 - CÂY ÍCH MẪU
( Sung uý, Chói đèn, Làm ngài, Xác diến – tiếng Tày).
“ Nhân trần, ích mẫu đi đâu?
Để cho gái đẻ đớn đau thế này” ( ca dao).
Còn gọi Sáng uý, Chói đèn,
Làm ngài, Xác diến là tên tiếng Tày.
Tính Hàn, vị những đắng cay,
Tác dụng khứ ứ, sau này sinh Tân.
Điều kinh, tiêu thuỷ mỗi lần,
Kinh Can nó tới, kinh Tâm nó vào.
* *
Công năng hoạt Huyết rất cao,
Giảm đau, trừ ứ thuốc nào hơn đây?
Chữa kinh bế tắc lâu ngày,
Máu ứ tích tụ, sau ngày đẻ con.
Hết kỳ, kinh vẫn cứ còn,
Thuốc làm, là để dạ con co vào.
* *
Tác dụng lợi tiểu rất cao,
Chữa phù, viêm Thận, uống vào khỏi ngay.
Bị thiên đầu thống lâu ngày,
An thai, dễ đẻ thuốc hay đem dùng.
Còn chữa mụn nhọt, vú sưng,
Viêm da, lở ngứa thuốc từng chữa hay.
Một số bài thuốc có ích mẫu phối hợp với các vị thuốc khác, chữa một số bệnh sau:
Bài 1: Chữa kinh nguyệt không đều, hoặc bế kinh: ích mẫu, Ngải cứu, Hương phụ, mỗi vị 15 ~ 20g, sắc uống ngày một thang. Uống trước hành kinh 10 ngày, sau hành kinh uống tiếp đến khi kinh trở lại bình thường mới thôi.
Bài 2:Chữa dong kinh, ra Huyết: ích mẫu, Thổ phục linh, Cam thảo, Liên nhục, Hương phụ, mỗi vị 10 ~ 15g, sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Chữa sau đẻ bị phù thũng: ích mẫu, Ngưu tất, cây Dừa nước, mỗi vị 10 ~ 15g, sắc uống ngày một thang.
Bài 4:Chữa Can nhiệt mắt đỏ sưng đau: Quả ích mẫu, Cúc Hoa, hạt Muồng, hạt Mào gà trắng, Sinh địa, mỗi vị 10 ~ 15g, sắc uống ngày một thang.
Bài 5:Chữa viêm Thận cấp, tác dụng lợi niệu, tiêu sưng: ích mẫu, Rễ Cỏ tranh, Phục linh, Bạch truật, Tang bạch bì, mỗi vị 15 ~ 20g, sắc uống ngày một thang…