[1] Cửu Lý sơn thượng vọng thuyền chu 九 里 山 上 望 船 舟. Sư làm “thơ một câu” (D.G )
[2] Thiên niên cổ mộ xà.
天 年 古 墓 蛇
Kim nhật đầu sinh giác
今 日 頭 生 角
[3] Gia phong , được hiểu như là đường lối phương pháp riêng biệt
[4] Lương phong khước thối thiềm tiền thử 涼 風 卻 退 簷 前
[5] Sương tuyết phong lạc diệp 霜 雪 風 落 葉 , xem tiếp chú thích dưới. (D.G.)
[6] Phùng xuân hựu khước sinh 逢 春 又 卻 生 Hai câu trả lời ghép thành một bài “Song tuyệt” và hình như là: “gió cây trút lá trăng ngàn ngậm gương”. (D.G )
[7] Xuân lai hoa tự phát 春 來 花 自 發
[8] Mẫu đơn tu thị tam xuân chiết 牡 丹 須 是 三 春 折 Huỳnh cúc hoàn tha cửu nhất khai 黃 菊 還 他 九 一 開
[9] Thu chí diệp tiên điêu 秋 至 葉先凋
Nguyễn Du nói: “Xuân lan. thu cúc thanh hư sự!” (D.G.)
[10] Mẫu đơn tu thị tam xuân chiết 牡 丹 須 是 三 春 折
[11] Huỳnh cúc hoàn tha cửu nhất khai 黃 菊 還 他 九 一 開
[12] “Không luận bằng câu, không nói bằng lời”. (D.G)
[13] Tuyết Đậu bình bằng hai bài thơ:
龍 牙 山 裏 龍 無 眼
Long Nha sơn lý long vô nhãn
死 水 何 曾 振 古 風
Tử thủy hà tằng chấn cổ phong
禅 板 蒲 團 不 能 用
Thiền bản bồ đoàn bất năng dụng
只 應 分 付 與 盧 公
Chỉ ưng phân phó dữ Lô công
盧 公 付 了 亦 何 憑
Lô công phó liễu diệc hà bằng
坐 倚 休 將 祖 繼 燈
Tọa ỷ hưu tương tổ kế đăng
堪 對 墓 雲 歸 未 合
Kham đối mộ vân qui vị hiệp
遠 山 無 限 碧 層 层
Viễn sơn vô hạn bích tằng tằng
Trong núi Răng Rồng, Rồng không mắt
Nước khựng đâu từng trỗi gió hiu
Thiền bản, bồ đoàn không đụng được
Thôi thì cho quách ông Liu điu
Cho quách ông Liu chẳng được gì
Ngồi lưng không thẳng, dẹp Thiền đi
Coi giống mây chiều còn rải rác
Non mờ lớp lớp biếc lê thê.
(D.G)
[14] Phần lớn nhưng dẫn chứng trong thiền luân này rút từ tác phẩm nhan đề Thiền lâm loaị tự, 20 quyển tất cả soạn tập từ năm 1307. Sách này nay rất hiếm