Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (11)


Xem mục lục

[1] Cf, Tăng kỳ 8, tr.292b10: «Ni-tát-kỳ ba-dạ-đề, y dư cần phải xả trước Tăng; sau đó sám tội ba-dật-đề. Xả mà không sám hối, phạm tội việt tì-ni. Ba-dạ-đề, nghĩa là có thể đọa ác đạo.» Thập tụng 5, tr.30b12: «Ni-tát-kỳ ba-dạ-đề, y ấy cần phải xả. Tội ba-dạ-đề cần phải sám hối.» Căn bản 16: «Ni-tát-kỳ ba-dật-để-ca, vật ấy cần phải xả; tội ấy cần phải sám.» Pali (Vin.iii. 193): nissaggiya pācittiya.

[2] Pali: Atirekacīvara, Vin. iii. 195.

[3] Pali: Vesāliyaṃ viharati Gotamake cetiye, tại Vesāli (Tỳ-da-ly), trong tháp Gotamaka.

[4] Quý giá phấn tảo y 貴價糞掃衣. Ngũ phần 4: 2 tấm vải kiếp-bối.

[5] Pali: muốn cúng lại cho Xá-lợi-phất.

[6] Y dĩ cánh 衣已竟. Pali: niṭṭhittacīvarasmiṃ, y đã hoàn tất; tức y đã may xong; bao gồm trường hợp y bị mất, y bị cướp, y bị cháy. Ngũ phần 4: giặt, nhuộm, và may xong.

[7] Thiếu giải thích trong bản Hán. Ngũ phần 4 (T22n1421, tr.23b28): ca-thi-na đã được xả  do bạch nhị yết-ma. Pali (Vin.iii. 196): ubbhatasmiṃ kaṭhine, được giải thích: ca-thi-na đã được xả do tám nguyên nhân; hoặc do Tăng tác pháp xả.

[8] Hầu hết, Hán dịch y 衣 (Pali: cīvara), cần được hiểu là vải để may y, chứ không phải là áo mặc theo nghĩa đen của từ Hán.

[9] Mười loại y: y thi (vải dệt thô), y kiếp-bối (vải), y khâm-bà la, y sô-ma (bố), y sấm-ma, y phiến-na, y ma (vải gai), y bí-di-la, y cưu-di-la, y sấm-la-bán-ni 絁衣劫貝衣欽婆羅衣芻摩 衣讖摩衣扇那衣麻衣翅夷羅衣鳩夷羅衣讖羅半尼衣. Pali: cīvaraṃ, y ở đây chỉ sáu loại y (= vải) được chấp nhận: khomaṃ (vải lanh), kappāsikaṃ (vải bông), koseyyaṃ (lụa), kambalaṃ (lông thú), sāṇaṃ (vải gai thô), bhaṅgaṃ (vải bố).

[10] Trường y 長衣 . Căn bản 16 (T23n1442, tr.711c25): «Ngoài những y đang thọ trì, còn lại gọi là y dư.» Pali: atirekacīvaraṃ, giải thích: y không được phân phối (anadiṭṭhita) và chưa được tác tịnh (avikappita).

[11] Minh tướng 明相 , tướng sáng, dấu hiệu sáng. Pali: arnuggamane, khi mặt trời mọc.

[12] Trong ngoặc: nguyên tiểu chú trong bản Hán.

[13] Tiểu chú trong bản Hán.

[14] Tịnh thí 淨施 , hay tác tịnh. Tăng kỳ 8 (T22n1425. tr.292b14): «Được phép chứa y dư trong vòng 10 ngày không tác tịnh. Quá 10 ngày, ni-tát-kỳ ba-dạ-đề.» Căn bản 16 (T23n1442, tr.711c26): «y dư trên 10 ngày, nếu tác phân biệt pháp (tác tịnh), được phép chứa.» Tứ phần, ba-dật-đề 59: có hai cách tịnh thí, chân thật và triển chuyển. Chân thật tịnh thí là biếu luôn. Triển chuyển tịnh thí  chỉ cho trên danh nghĩa, người cho vẫn dùng với ý niệm «mượn tạm.» Pali, Pācittiya 59 (Vin.iv.122): vikappana, tác tịnh hay tịnh thí, có hai cách: sammukhavikappana, hiện tiền tác tịnh và parammukhavikappana, khiếm diện tác tịnh.

[15] Pali, Vin.iii.197 (Pācittiya 1): Sau khi xả y dư, cần sám ba-dật-đề. Y phải được trả lại, nói: imaṃ cīvaraṃ āyasmato dammī’ti, «Y này tôi trả lại cho Trưởng lão.»

[16] Sau khi đã xả như pháp.

[17] Ba-lợi-ca-la 波利迦羅. Skt (=Pali). parikara, giây đai, giây nịt, để buộc y phục.

[18] Phi y 非衣; không dùng làm y.

[19] Tức triển chuyển tịnh thí. Xem cht. 14 trên.

[20] Hán: thủ trước 取著; chưa rõ nghĩa. Cf, Tứ phần 17, tr.676b13 (ba-dật-đề 59): «Vật đã chân thật tịnh thí, cần phải hỏi chủ sau đó mới dùng (Hán: thủ trước). Nếu là triển chuyển tịnh thí, không cần hỏi, tùy ý dùng (tùy ý thủ trước).» Cf, Tăng kỳ 8 (T.1425, tr.293a10): người khác nhận dùm y được cúng, nhưng chưa đưa; quá hạn, vẫn không phạm.

[21] Cf, Tăng kỳ 8, nt., hoặc thầy, hoặc đệ tử nghe có người cho y, nhưng y chưa đưa đến. Quá hạn vẫn không phạm.

[22] Cf. Tăng kỳ 8, nt., nhờ người may y. May đã xong, nhưng chưa giao. Quá hạn, vẫn không phạm.

[23] Pali: Ticīvaravippavaseyya, Vin.iii. 198.

[24] Càn tiêu bệnh 乾痟病 , chứng gầy còm, hay nhức đầu kinh niên? Từ điển Khang hy: tiểu 痟, chứng bịnh nhức đầu. Ngũ phần 4, một tỳ-kheo trì y phấn tảo, muốn đi xa, nhưng y quá nặng. Tăng kỳ 8: Xá-lợi-phất muốn về thăm quê; gặp phải lúc mưa dầm, tăng-già-lê nặng vì ướt sủng, nên không đi được. Căn bản 17: Ngày Tăng bố-tát, Đại Ca-diếp không đến được vì ở cách sông, gặp khi trời mưa, qua sông nước lớn, y bị ướt. Pali, Pācittiya 2: aññataro bhikkhu Kosambiyaṃ gilāno hoti, một tỳ-kheo ở Kosambi bị bịnh.

[25] Một giới… nhiều giới; Thập tụng 5: một giới, biệt giới; Căn bản 17: một thế phần, nhiều thế phần. Nghĩa là, mỗi nơi có một hay nhiều phạm vi phụ cận. Pali: ekūpacāra, nānūpacra. Xem thêm cht. 29 dưới.

[26] Hán: tràng 場.

[27] Như trên? Các đoạn trên, chưa chỗ nào đề cập.

[28] Chương i, Ba-la-di ii, phần thích nghĩa.

[29] Tăng viện với một hay nhiều khu phụ cận. Pali, Vin.iii. 200: vihāro ekūpacāro nanūpacāro: tinh xá có một vùng phụ cận, hay nhiều vùng phụ cận. Căn bản 17, gọi là có một thế phần hay có nhiều thế phần. Một nhà có thể chỉ có một thế phần, nếu chỉ có một gia trưởng. Một nhà nhưng có nhiều thế phần, nếu có nhiều gia trưởng. Anh em chia nhau ở từng khu vực riêng.

[30] Pali, Mahāvagga, Vin.i.111: 7 abhantara (a-bàn-đà). Khoảng cách giữa 2 cây là 1 abhantara.

[31] Căn bản 17, tr.714c21: theo phép trồng xoài của Sanh Văn bà-la-môn (Pali. Jaṇussoṇī).

[32] Xem cht.17, Ni-tát-kỳ 1 trên.

[33] Pali: Nissaggiya 3, akālacīvaram uppajjeyya. Vin.iii. 202.

[34] Y, ở đây đồng nghĩa như chữ vải. Xem cht. 7, ba-dật-đề 1 trên.

[35] Căn bản: Ni-tát-kỳ 5. Pali, Nissaggtiya 5, Cīvarapaṭigganhaṇa, Vin. iii. 207ff.

[36] Liên Hoa Sắc 蓮華色. Tăng kỳ 8, Ưu-bát-la tỳ-kheo-ni. Pali, Uppavaṇṇā.

[37] Uất-thiền quốc 鬱禪國. Ngũ phần 5, Ưu-thiện-na ấp. Chuyện kể trong đây, Tứ phần và Ngũ phần gần giống nhau. Nhưng không được kể trong Pali.

[38] Trong các tài liệu Pali, Uppavaṇṇā Therī nổi tiếng về bốn biện tài vô ngại (paṭisambhidā) và biến hoá thần thông (iddhivikubbana).

[39] Không nhàn xứ 空閑處. Rừng hay a-lan-nhã. Lúc này Phật chưa qui định tỳ-kheo-ni không được sống trong rừng (ni bất trụ lan-nhã).

[40] Ngũ phần 4, tr.25b29: trong rừng An-đà viên. Tại đây, một người bà-la-môn lẽn vào thất của Liên Hoa Sắc, cưỡng hiếp lúc bà đang ngủ. Giật mình thức dậy, bà vận thần thông bay đi. Người bà-la-môn rơi từ trên giường xuống địa ngục. Pali: rừng Andhavana.

[41] Tỳ-kheo-ni  không được bận y rách, và phải đủ 5 y: ngoài 3 y như tỳ kheo, còn có thêm tăng-kỳ-chi (Pali: samkacchika, yếm che ngực) và áo tắm.

[42] Pali: bhikkhuniyā hatthato cīvaraṃ paṭigganheyya, nhận y từ chính tay tỳ-kheo-ni.

[43] Hai bộ Tăng: Tăng tỳ-kheo và tỳ-kheo-ni tăng.

[44] Thân lý 親里. Pali: aññātikāya.

[45] Căn bản 18: thân tộc; giải thích: cha mẹ của hai người đều có quan hệ thân tộc từ bảy đời. 

[46] Hán: mậu dịch 貿易. Pali: pārivattaka, trao đổi, giao dịch, không hàm ý buôn bán đổi chác. Được phép trao đổi với nhau trong năm chúng: tỳ-kheo, tỳ-kheo-ni, sa-di, sa-di-ni, thức-xoa-ma-na. Cf. Vin.iii. 209.

[47] Căn bản, Ni-tát-kỳ 4. Pali: Nissaggiya 4, puṇacīvaradhovāpa. Vin. iii. 205ff.

[48] * Bản Hán, hết quyển 6.

[49] Pali, Nissaggiya 6 aññātakaviññatti, Vin. iii. 210.

[50] Pali: seṭṭhiputta, con trai của một nhà phú hộ.

[51] Tức chỉ còn quấn một chiếc xà-rông mà thôi, để mình trần.

[52] Nguyên Hán: trừ dư thời 除餘時. Pali: aññatra samayā.

[53] Pali, giới văn: acchinnacīvaro vā, naṭṭacīvaro vā, y bị cướp và y bị hủy hoại. Phần giải thích nói, bị hủy hoại hoặc do lửa cháy, do nước cuốn, chuột mối gặm, hay sờn rách vì bận nhiều.

[54] Pali, Nissaggiya 7, tatuttari, Vin.iii. 213.

[55] Tự tứ thỉnh 自恣請. Pali: abhihaṭṭhuṃ pavāreyya.

[56] Pali, Nissaggiya 8, upakkhaṭa, Vin.iii. 213

[57] Pali, thêm yếu tố: aññatakassa gahapatissa vā gahapatāniyā, cư sĩ hay vợ cư sĩ không phải thân quyến.

[58] Y giá 衣價. Pali: cīvaracetāpannaṃ, vật ngang giá cho y; giải thích: vàng, bạc, ngọc ngà, trân châu; hoặc mảnh vải, hoặc chỉ, hoặc gòn.

[59] Cầu 求. Từ được giải thích, không có trong giới văn. Pali: vikappaṃ āpajjeyya, đề nghị.

[60] Pali, Nissaggiya 9, dutiya-upakkhaṭa, Vin.iii. 217.

[61] Pali, thêm yếu tố: không phải thân quyến.

[62] Pali, Nissggiya 10, rājasikkhāpadaṃ, Vin.iii. 219.

[63] Pali: paññāsaṃ baddho, phạt 50. Được giải thích là phạt 50 kahāpaṇa (tiền vàng).

[64] Pali: ayaṃ tattha samīcī, đây là điều hợp cách. Và giải thích: ayaṃ tattha anudhammatā, ở đây điều này tùy thuận pháp tánh. Bản Hán đọc: ayaṃ tattha samayaṃ.

[65] Pali: brāhmaṇo nāma jātiyā brāhmaṇo.

[66] Pali, Nissaggiya 11, kosiya, Vin.iii. 223.

[67] Khoáng Dã quốc 曠野國. Pali: Āḷavī.

[68] Ngoạ cụ 臥具 Pali: santhata, đồ trải lót: chiếu, thảm, hay miếng vải. Các bộ khác: phu cụ 敷具.

[69] Tạp dã tàm miên 雜野蠶綿 . Pali: kosiyamissakaṃ santhata, ngọa cụ chen tạp với lụa. 

[70] Nguyên Hán: miên 綿; bông gòn. Pali: các tỳ-kheo này đến nhà nuôi tằm (kosiyakāraka) đề nghị: luộc tằm (bāhu … pacatha) cho họ xin để lấy tơ làm chăn trải.

[71] Ngũ phần 5, ni-tát-kỳ 21: tỳ-kheo làm ngọa cụ bằng kiêu-xa-da 憍賒耶; và giải thích: kiêu-xa-da là tơ (nguyên Hán, miên 綿: bông gòn) được làm từ con tằm. Tăng kỳ 9, ni-tát-kỳ 13: Tỳ-kheo lấy kiêu-xá-da 憍舍耶 tạp với lông dê thuần đen làm phu cụ. Thập tụng 24: kiêu-thi-da 憍施耶. Căn bản 20: dùng tơ tằm sống (dã tàm ty 野蠶絲) làm phu cụ.

[72] Kiếp-bối 劫貝 (Pali: kappāsa, bông gòn), câu-giá-la 拘遮羅 (Pali: koseyya, tơ lụa, vải quyến), cỏ nhũ diệp, hoặc sô-ma 芻摩 (Pali: khoma, ma bố, vải gai), hoặc gai.

[73] Ngũ phần 5, Ni-tát-kỳ 22. Tăng kỳ 9, Ni-tát-kỳ 11. Pali, Nissaggiya 12, suddhakāḷaka, Vin.iii. 223

[74] Tỳ-xá-ly Lê-xa Tử 毘舍離梨車子. Pali không có chi tiết này.

[75] Hán: thuần hắc nhu dương mao 純黑羺羊毛. Khang hy: nhu dương, tức hồ dương (một loại dê của người Hồ). Pali: suddhakāḷakānaṃ eḷakalomānaṃ, lông de thuần đen; eḷaka, một loại sơn dương.

[76] Hán: chiên 氈; vật dụng bện bằng da thú hay giạ. Đây chỉ áo choàng bằng giạ.

[77] Chiên ngọa cụ 氈臥具. Xem cht. 14, ni-tát-kỳ 10.

[78] Hán: sanh hắc 生黑. Pali: jātiyā kālakaṃ.

[79] Ngọa cụ 臥具. Căn bản 21 (T23n1442, tr.736b4): phu cụ 敷具 Ngũ phần 5, ni-tát-kỳ 23 (T.1421, tr.35a24); Tăng kỳ 9, Ni-tát-kỳ 12. Pali, Nissaggiya 13, dve bhāgā suddha-kāḷakānaṃ, Vin. iii. 226ff.

[80] Thuần bạch dương mao 純白羊毛. Ngũ phần, nt.,Thập tụng, Căn bản, nt.: thuần hắc nhu dương mao 純黑羺羊毛. Pali: suddhakāḷakānaṃ eḷakalomāṇaṃ, lông dê toàn đen.

[81] Hán: mang sắc 尨色. Thích từ không có trong giới văn. Ngũ phần 5 (T22n1421, tr.35b04), Thập tụng 4 (T23n1435, tr.48b11): đệ tứ phần hạ 第四分下; được giải thích: hạ, chỉ lông đầu, lông bụng, lông gót chân. 第四分下. Căn bản 21 (T23n1442, tr.736b09): đệ tứ phần thô 第四分麁, giải thích: thô, chỉ lông đầu, lông bụng và lông chân. Pali: catutthaṃ gocariyānam, phần thứ tư màu nâu đỏ (hạt sắc).

[82] Bát-la 缽羅. Ngũ phần nt., Thập tụng nt.: ba-la 波羅. (Pali: pala, đơn vị trọng lượng) Căn bản 21 (T23n1442, tr.736b16): thí dụ, ngọa cụ nặng 10 cân, thì 5 cân toàn đen, 2,5 cân trắng và 2,5 cân thô. Cf. Pali (Vin.iii.227): 2 tūla (cân) đen, 1 tūla trắng, 1 tūla nâu đỏ.

[83] Ngũ phần, Ni-tát-kỳ 24, (T.1421, tr.35b). Pali: Nissaggiya 14, santhanachabbassāni, Vin.iii. 227.

[84] Xem Ni-tát-kỳ 2, cht. 24.

[85] Tọa cụ  坐具. khăn trải để ngồi. Pali: nisīdana (ni-sư-đàn). Căn bản 21: phu cụ 敷具. Ngũ phần 5, ni-tát-kỳ 25 (T22n1421, tr.35c13). Pali: Nissaggiya 15, nisīdanadubbaṇṇa-karaṇa, Vin.iii. 230.

[86] Thỉnh thực 請食. Thập tụng 7 (T23n1435, tr.49b16): nghinh thực phần 迎食分. Cư sĩ thỉnh Phật và các tỳ-kheo đến nhà thọ thực. Phật để các tỳ-kheo đi, Ngài ở lại tinh xá. Một tỳ-kheo mang thức ăn về cho Phật. Căn bản 21 (T23n1442, tr.737b23): thủ thực 取食 Pali, Vin.iii. 230: Phật độc cư ba tháng, không gặp bất cứ ai, trừ tỳ-kheo tống thực.

[87] Long nha quyết 龍牙橛 . Xem, Thập tụng (T.1435, tr.60c22): tượng nha dặc 象牙杙.

[88] Ngũ phần, ni-tát-kỳ 26. Pali: Nissaggiya 16: eḷakalomaharaṇa.

[89] Bạt-nan-đà Thích tử 跋難陀釋子. Căn bản 21: Ô-ba-nan-đà, tức Pali: Upananda, dòng họ Thích-ca, thuộc nhóm sáu tỳ-kheo (Chabbaggiya). Pali. Vin. iii. 233: một tỳ-kheo đi từ Kosala đến Sāvatthi.

[90] Câu-giá-la 拘遮羅, cỏ nhũ diệp 乳葉草, sô ma 芻摩, ma 麻, xí-la-bà-ny 廁羅婆尼. Các loại y.

[91] Ngũ phần 5, Ni-tát-kỳ 27 (T22n1421, tr.36a26). Pali: Nissaggiya 17, elākaloma-dhovāpana, Vin. iii. 234ff.

[92] Thích-sí-sấu 釋翅瘦 . Pali: Sakkesu viharati Kapilavatthusmiṃ Nỉgodhārāme, giữa những người họ Thích, trong tinh xá cây Đa, Ca-tỳ-la-vệ.

[93] Pali, Nissaggiya 18, jātarūparajata, Vin. 111. 236. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 30 (T22n1421, tr.37a27).

[94] Xem ni-tát-kỳ 16 trên.

[95] Sanh tượng; chỉ vàng nguyên, chưa chế biến. Pali: jātarūpa.

[96] Căn bản 21 (T23n1442, tr.740a20): Bảo Kế 寶髻. Tăng kỳ 10 (T22n1425, tr.310c7): Chu-la tụ lạc chủ 周羅聚落主. Cf. Pali, Maṇicūḷa-sutta, S.iv. 325, Vin.ii.296.

[97] Chỉ thọ nhận tiền bạc. Pali, S.iv. 325: na... kenaci pariyāyena jātarūparajataṃ sāditabbaṃ, tuyệt đối không thọ nhận vàng bạc.

[98] Tức nhật thực hay nguyệt thực.

[99] Ngũ phần: hoặc phát tâm nhận. Pali: upanikkhittaṃ vā sādeyya, nhận để gởi (ký thác). Các bộ có điểm bất đồng rất tế nhị khi giải thích điều luật này.

[100] Hán: tri thị khán thị 知是看是; tương tự Pali: āvuso, imaṃ jānāhi, «Này ông, hãy nhận biết cái này.» Khi xả vật phạm, nếu có tịnh nhân hay cư sĩ đi đến, tỳ-kheo nói như vầy, tức là nhắc người ấy cất số tiền để ở đó mà tỳ-kheo không được phép cầm nắm. Cũng không được sai khiến người ấy nhận và cất giữ hộ.

[101] Pali: Nissaggiya 19: rūpiyasaṃvohāra. Ngũ phần 5, ni-tát-kỳ 29 (T22n1421, tr.36c21). Tăng kỳ, ni-tát-kỳ 20 (T22n1425, tr.312c03). Căn bản 22 (T23n1442, tr.741c21): «Xuất nạp cầu lợi.»

[102] Hán: chủng chủng 種種. Thập tụng (T23n1435, tr.51c13): chủng chủng dụng bảo 種種用寶. Pali (Vin.iii.239): nānappakārakaṃ, giải thích: katampi akatampa katākatampi, đã được chế biến thành các thứ trang sức, hoặc chưa được chế biến, hoặc nửa chế biến nửa chưa chế biến.

[103] Vàng thành và vàng chưa thành, Hán: thành kim, vị thành kim 成金,未成金; Thập tụng: tác bất tác. Pali, nt.: katam, akatam: đã được chế biến thành nữ trang và chưa được chế biến.

[104] Pali: rūpiya, chỉ chung vàng và bạc; giải thích: satthuvaṇṇo (vàng ròng) kahāpaṇo (tiền vàng) lohamasaki (tiền đồng) dārumasako (tiền gỗ) jatumasako (tiền hồ giao).

[105] Pali (Vin.iii.242): Nissaggiya 20, kayavikkaya.. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 28. Tăng kỳ, ni-tát-kỳ 19.

[106] Hán: (nhất) Vô trú xứ thôn 一無住處村; chỉ thôn không có chùa của Tăng. Không rõ là từ chung hay tên thôn. Các bản không có chi tiết này.

[107] Bản Hán, hết quyển 8.

[108] Pali, Nissaggiya 21, atirekapatta, Vin. iii. 240. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 20. 

[109] Đoạn sau, nói là Bạt-nan-đà.

[110] Tô-ma quốc 蘇摩國. Một trong 16 đại quốc thời Phật, theo liệt kê của Trung A-hàm 55 (T1n26, tr.772b17). Liệt kê này không đồng nhất với Trường A-hàm 5 (Kinh Xà-ni-sa), và các bản Pali (A.vii.43 v.v.). Phiên Phạn ngữ 8 (T54n2130, tr.1035a18): Tô-ma, dịch là Nguyệt 月. Bát sản xuất tại nước Tô-ma được xem là 1 trong 6 loại bát hợp pháp. 

[111] Căn bản 22: không phân biệt. Xem cht. 14, Ni-tát-kỳ 1. Pali không có chi tiết này.

[112] Ô-già-la quốc 烏伽羅國; địa danh sản xuất bát. Pali không đề cập. Có thể Pali là Ugga-nigama, một thị trấn trong Vương quốc Kosala.

[113] Ưu-già-xa quốc 憂伽賒國; địa danh chưa rõ.

[114] Pali: bát có hai loại, ba cỡ, như bản Hán, nhưng không nói xuất xứ của bát. Các bộ khác cũng không nói xuất xứ như Tứ phần.

[115] Thiết bát, nê bát 鐵缽泥缽. Pali: ayopatta, mattikapatta.

[116] Pali, Vin.iii. 243, bát có ba cỡ . Lớn, lượng một āḷhaka cơm; trung, một nāḷika cơm; nhỏ, một pattha. Thập tụng 7 (T.1435, tr. 53b): cỡ lớn, ba bát-tha cơm; cỡ nhỏ, một bát-tha.

[117] Tiểu chú trong bản Hán.

[118] Cho chóng hư. Xem Ni-tát-kỳ 1.

[119] Pali, Nissaggiya 22, ūnapañcabandhana. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 19.

[120] Pali: yo ca tassā bhikkhuparisāya pattapariyanto, tối hạ bát của chúng tỳ-kheo đó. Ngũ phần 5 (T. 1421, tr.34a), Thập tụng 8 (T. 1435, tr.54b), Căn bản 22 (T. 1442, tr.745c): chúng trung tối hạ bát.

[121] Nguyên Hán: thử thị thời 此是時. Ngũ phần, Thập tụng: thị pháp ưng nhĩ. Căn bản: thử thị kỳ pháp. Pali: ayaṃ tattha sāmīcī, đó là tiến trình hợp thức; giải thích: ayaṃ tattha anudhammatā, điều đó là sự tuỳ thuận pháp tánh trong đây.

[122] Thập tụng, nt., gọi là yết-ma Tăng sai «hành mãn thủy bát nhân,» người thực hiện nghi thức bát đầy nước. Tức Tăng sai tỳ-kheo đổi bát. Đưa bát phạm xả, vì là tốt nhất, cho Thượng tọa lớn nhất. Nếu Thượng tọa nhận bát mới này, lấy bát cũ của Thượng tọa trao cho vị Thượng tọa kế. Lần lượt xuống đến tối hạ tọa. Cho đến khi, trong chúng không ai muốn đổi nữa, thì lấy bát được đổi cuối cùng trao cho tỳ-kheo phạm xả. Pali gọi đây là yết-ma Tăng sai người nhận bát để đổi (bhikkhu pattagāhāpako).

[123] Văn hơi tối. Tham khảo Pali: na ca tassa anuddayatāya na gahetabbo. yo na gaṇheyya, āpatti dukkaṭassa, «(vị kế tiếp) không nên vì sự thương tưởng vị ấy (?) mà không nhận. Ai không nhận, phạm đột-kiết-la.» Câu văn Pali cũng không rõ, vì đại từ tassa có thể chỉ tỳ-kheo phạm xả, cũng có thể chỉ cho vị Thượng tọa vừa đổi bát. Bản dịch Anh hiểu nghĩa thứ hai. Nhưng hiểu nghĩa thứ nhất, thì tỳ-kheo này không nhận bát, để cuối cùng tỳ-kheo phạm xả vẫn nhận được bát tốt như ý muốn. Vì vậy, tỳ-kheo nào không nhận vì lý do này phạm đột-kiết-la.

[124] Phi bát dụng 非缽用; sử dụng không đúng chức năng của bát.

[125] Cho chóng vỡ.

[126] Pali, Nissaggiya 26: Suttaviññatti. Ngũ phần, Ni-tát-kỳ 11. Tăng kỳ, Ni-tát-kỳ 26. Thập tụng, Căn bản, Ni-tát-kỳ 23.

[127] Pali: tantavāyehi, bởi những người thợ dệt, không phân biệt thân lý hay không thân lý.

[128] Pali: sáu loại chỉ để dệt sáu loại y cho phép. Ngũ phần cũng không phân biệt.

[129] Các bản Tống-Nguyên-Minh không có câu lặp này.

[130] Pali: Nissaggiya 27, Mahāpeskāra. Ngũ phần, Ni-tát-kỳ 12. Tàng kỳ, Ni-tát-kỳ 27.

[131] Pali: aññātako gahapati, cư sĩ không phải bà con. Thập tụng, Căn bản: phi thân lý cư sĩ, cư sĩ phụ.

[132] Tự tứ thỉnh 自恣請. Pali: pubbe pavārito, được yêu cầu nói sở thích.

[133] Tăng kỳ, Ni-tát-kỳ 24. Pali, Nissaggiya 25, cīvara-acchindana.

[134] Long nha dặc; xem cht. trên

[135] Bản Hán, hết quyển 9.

[136] Pali, Nissaggiya 23, bhesajja. Cf. Mahāvagga vi Bhessajja-kkhando, Vin.i.198. Ngũ phần 5 (T. 1421, tr.30c), Ni-tát-kỳ 15. Tăng kỳ 10 (T. 1425, tr.316b), Ni-tát-kỳ 23. Căn bản (T. 1442, tr.759b), Ni-tát kỳ 30.

[137] Xem Thập tụng 26, «Y dược pháp» (T. 1435, tr.184b). Pali, Mahāvagga iv «Bhesajja-khandha,» Vin.i. 199.

[138] Bất linh thô hiện 不令麤現. Pali, Vin.i.198: na ca oḷāriko āhāro paññāyeyya, không thể quan niệm là thức ăn thô (=thực phẩm chính). Có lẽ bản Hán để rơi mất từ āhāra (thực phẩm) nên câu văn bất xác.

[139] Tô du sanh tô mật thạch mật 酥油生酥蜜石蜜. Pali, nt. sappi navanītaṃ telaṃ madhu phāṇitaṃ, váng sữa, bơ tươi, dầu ăn, mật, đường mía (hay mật mía).

[140] Thập tụng, ibid., Phật chưa cho phép ăn các thứ này sau ngọ.

[141] Xem Tứ phần, ba-dật-đề 35, về phép tàn thực.

[142] Tiểu chú trong bản Hán.

[143] Xem cht.14, Phần III Ch.vii. Thuốc và các chú thích rải rác trong chương đó. 

[144] Ma-kiệt ngư 摩竭魚 ; một loại cá voi (Pali: makara). Cf. Mahāvagga iv, Vin.i.200: sáu loại mỡ: gấu, cá, cá sấu, heo, lừa.

[145] Pali, op.cit., vikāle… dukkaṭā, phi thời, phạm đột-kiết-la; tức không được quá ngọ.

[146] Tư-ha Tỳ-la-trà tượng sư 私訶毘羅嗏象師; phiên âm từ Skt. Siṃha-Vairāṭa. Đồng nhất với Pali, Belaṭṭha Kaccāna, người buôn đường, chuyển kể, Mahāvagga iv, Vin. i. 224f. Cf. Thập tụng 26 (T. 1435, tr.189a): chuyện tượng sư Tỳ-la-tra. 

[147] Đi từ Rājagaha đến Andhakavida, ngược chiều với Phật.

[148] Hắc thạch mật 黑石蜜. Pali: guḷa, đường (cát) đen; đường mía chưa tinh luyện.

[149] Số tỳ-kheo được kể là 1250 vị.

[150] Tất-lăng-già-bà-ta 畢陵伽婆蹉. Pali: Pilindavaccha. Chuyện kể Tất-lăng-già-bà-ta trong Ngũ phần 5 (T22n1421, tr.30c25) và Pali (Vin.iii. 248) giống nhau.

[151] Hán: tàn dược 殘藥. Pali: paṭisāyanīyāni bhesajjāni, các loại thuốc được uống như ăn. Căn bản: chư dược tùy ý phục thực 諸藥隨意服食, ‹các loại thuốc được tuỳ ý uống hay ăn.› Ngũ phần, Thập tụng: hàm tiêu dược 含消藥, thuốc như thức ăn loại mềm (không cần nhai).

[152] Tô, du, sanh tô, mật, thạch mật 酥油生酥蜜石蜜. Pali: sappi, navanītaṃ, telaṃ, madhu, phāṇitaṃ, váng sữa bơ lỏng (trong), bơ sống (tươi), dầu, mật, đường mía. Ngũ phần, Thập tụng, Căn bản, kể bốn: tô (gồm cả thục tô và sanh tô), du, đường, mật. Đường được giải thích là đường cát (sa đường).

[153] Tiểu chú trong bản Hán. Dưới đây cũng vậy.

[154] Pali, Nissaggiya 24, vassikáāṭika. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 17. Tăng kỳ, ni-tát-kỳ 26. Căn bản, Ni-tát-kỳ 28.

[155] Tỳ-xá-khư Mẫu 毘舍佉母, xem cht.2, ch.iii, Bất-định 1.

[156] Chuyện kể, xem Mahāvagga viii,Vin. i. 291ff. Cf. Thập tụng 27, «Y pháp» (T23n1435, tr.195b11).

[157] Hán: như tượng niệu há 如象尿下, «như voi đái.»

[158] Hán: Như lai bất dữ nhân quá nguyện 如來不與人過願. Cf. Pali (Vin.iii. 192): atikkantavārā kho … thāgatā, «Các đức Như lai siêu quá các ước nguyện.» Nghĩa là chỉ hứa khả những thỉnh nguyện không phi pháp. Câu Phật thường xuyên trả lời khi có người thỉnh nguyện. Xem Thập tụng 27, (T23n1435, tr.195c17) «Các Như Lai… đã vượt qua các ước nguyện (Hán: dĩ quá chư nguyện 已過諸願).»

[159] Thập tụng, ibid.: «sau khi đã quen nơi chốn, tỳ-kheo ăn đâu, tùy ý.» Pali, Vin.i. 192: icchāmi saṅghassa yāvajīvaṃ āgantikabhattaṃ dātuṃ, «Con muốn trọn đời dâng cúng thực phẩm tỳ-kheo khách cho Tăng.»

[160] Thập tụng, ibid., «vì vậy (vì đi một mình) có thể đi lạc vào đường hiểm.»

[161] A-na-tần-đầu 阿那頻頭國. Pali: Andhakavindaka. Cf. Vin.i. 220 (Bhesajja-kkhandha).

[162] Hán: chúc 粥. Pali: yāgu: cháo gạo hay cháo sữa.

[163] Vũ dục y 雨浴衣; xem giải thích đoạn sau.

[164] A-di-la-bạt-đề 阿夷羅跋提. Pali: Aciravatī.

[165] Nghĩa là, được phép để dành làm lương thực đi đường, để dọc đường, những chỗ lạ, khỏi phải đi khất thực.

[166] Đây là những trường hợp tỳ-kheo được phép để dành thức ăn.

[167] Vũ dục y 雨浴衣. Pali: vassikasāṭikā, khăn quấn để tắm khi trời mưa. Khác với udakasāṭikā, dục y 浴衣, khăn tắm để tỳ-kheo-ni quấn người khi tắm sông.

[168] Tính theo lịch Trung quốc. Đây chỉ 1 tháng trước an cư mùa hạ. Căn bản 24 (T23n1442, tr.757a13): «Xuân tàn còn một tháng, chỉ một tháng trước an cư, tức từ 16 tháng Tư đến 15 tháng Năm.»

[169] Pali, Nissaggiya 28 accekacīvara. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 18. Căn bản, ni-tát-kỳ 26.

[170] Xem cht.2, Chương 1, ba-la-di 1.

[171] Lỵ (Lợi)-sư-đạt-đa và Phú-la-na 利師達多富羅那. Pali: Isidatta và Purāṇa, hai quan nội giám của Vua Pasenadi. Vin. iii. 260: Có một vị Đại thần nọ (không nói tên).

[172] An cư y 安居衣. Pali: vassāvāsika. Căn bản: hạ nội phần y. Thập tụng: hạ an cư y.

[173] Y cấp thí 急施衣; y được cúng trong lúc khẩn cấp. Pali: acceka-cīvara.

[174] Vin. 111. 261: y được bố thí do quan tướng sắp ra trận, người sắp đi xa, người đang mang thai, người trước không tín tâm nay vừa phát tín tâm.

[175] Pali: cīvarakālasamaya.

[176] Pali, Nissaggiya 29 sāsaṅsika. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 16. Căn bản, ni-tát-kỳ 27.

[177] Hậu ca-đề nhất nguyệt mãn 後迦提一月滿; Pali: cātumāsinīkattikapuṅṅmā, ngày trăng tròn của tháng ca-đề sau, tức ngày trăng tròn đúng sau ngày tự tứ một tháng. Tức tháng thứ tư, tháng cuối cùng của mùa mưa (lịch Ấn độ cổ).

[178] Pali gọi là kattikacorakā, bọn cướp ca-đề, vì chúng hoạt động vào tháng ca-đề, thường nhất là đêm có trăng. Chủ yếu cướp y các tỳ-kheo nhận được sau an cư.

[179] Pali, Nissaggiya 30 pariṇata. Ngũ phần, ni-tát-kỳ 14. Căn bản, ni-tát-kỳ 29.

[180] Bản Hán, hết quyển 10.

Xem mục lục