Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

Quẻ Thuần Càn còn gọi là quẻ Càn (乾 qián), tức Trời là quẻ số một trong Kinh Dịch.

  • Nội quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).
  • Ngoại quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).

Phục Hy ghi: quẻ hoàn toàn thuộc tính cương kiện.

Thoán từ

Thoán từ: Càn: nguyên, hanh, lợi, trinh (乾: 元, 亨, 利, 貞)[1].

Dịch: Quẻ Càn, mở nghiệp lớn, có bốn đức: Có sức sáng tạo lớn lao (nguyên), thông suốt và thuận tiện (hanh), lợi ích thích đáng (lợi), ngay thẳng và bền vững (trinh).

Chiêm: (coi điềm lành, dữ) ♦ Quẻ này có 3 hào tốt - đánh dấu là (o). ♦ Quẻ Bát Thuần Càn do 2 đơn quái Càn chồng lên nhau, vì vậy có cùng tên, tượng quẻ, và tính cách với đơn quái Càn. ♦ Nếu là phái nữ mà gặp quẻ Bát Thuần Càn thì có nghĩa là người nữ này quá Dương. Họ cần Âm tức là mềm mỏng, dịu dàng hơn nữa. Nếu không thì sẽ gặp trở ngại. ♦ Con hươu ở trên mây, thiên lộc, được hưởng bổng lộc trời ban. ♦ Thợ mài dũa ngọc, người ta phải chăm chỉ học tập để thành người hữu dụng. ♦ Trăng tròn trên bầu trời, ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi. ♦ Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng, thăng quan tiến chức nhanh chóng và liên tục. ♦ Nếu bạn đang đau ốm thì quẻ này liên quan đến não bộ, phổi hoặc hệ thần kinh. ♦ Đây là quẻ thuộc tháng tư, tốt về mùa xuân và đông, xấu về mùa hạ.

Hình: có 6 con rồng ngự trên trời. Lục long ngự thiên.

Tượng: Quảng đại bao dung.

Khí chất: Quyền biến

Dáng: Con ngựa.

Hào từ

Sơ cửu

Sơ cửu: tiềm long vật dụng. 初九。潛龍勿用 [1]

Giải nghĩa từ:

  • 初 - danh từ để chỉ hào thứ nhất trong mỗi quẻ.
  • Cửu 九– danh từ chỉ hào dương.
  • Tiềm 潛- cất kín, giấu ở bên trong.
  • Long 龍- con rồng.
  • Vật 勿- chớ, không nên, không được.
  • Dụng 用- ứng dụng.

Dịch: Hào 1 dương: Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra) dùng được.

Cửu nhị

Cửu nhị: hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân. 九二。現龍在田,利見大人。

Giải nghĩa từ:

  • Hiện 現 - biểu hiện, hiện lên, hiện ra.
  • Tại 在 - ở.
  • Điền 田 - đồng ruộng, đất trồng.
  • Kiến 見 – gặp, gặp mặt.
  • Lợi kiến Đại nhân 利見大人 ý nói người có tài đức, cả người lập thân và người thành đạt. Hai loại người đó nên gặp nhau và hợp lực với nhau thì đều cùng có lợi.

Dịch: Hào thứ 2 dương. Rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.(o)

Cửu tam

Cửu tam: quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược, lệ, vô cữu.九三。君子終日乾乾。夕惕若,厲,無咎。

Giải nghĩa từ:

  • Càn càn 乾乾 - hăng hái hoạt động.
  • Tịch 夕– buổi tối.
  • Dịch 惕 – kinh sợ. Tịch dịch nhược 夕惕若 – đến tối vẫn còn ưu tư lo lắng.
  • Lệ 厲 – nguy hiểm.
  • 無 – không.
  • Cữu 咎 – lỗi lầm.

Giảng: Người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ nguy hiểm, nhưng không có lỗi.(o).

Cửu tứ

Cửu tứ: hoặc dược, tại uyên, vô cữu. 九四。或躍在淵,無咎。

Giải nghĩa từ:

  • Hoặc 或 – có thể thế này, có thể thế kia.
  • Dược 躍 – nhảy lên.
  • Uyên 淵 – vực thẳm.

Dịch: Như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực, không mắc lỗi.

Cửu ngũ

Cửu ngũ: phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân. 九五。飛龍在天,利見大人。

Giải nghĩa từ:

  • Phi 飛 – bay.

Dịch: Rồng bay trên trời, ra mắt đại nhân thì lợi.

Giảng: Khổng Tử giải thích: Vạn vật đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, thủy lưu thấp 水流濕 nước chảy chỗ trũng, hỏa tựu táo 火就燥 lửa tìm đến chỗ khô, vân tòng long 雲從龍 mây theo rồng, phong tòng hổ 風從虎 gió theo hổ, thánh nhân tác nhi vạn vật đổ 聖人柞而萬物睹 thánh nhân ra đời vạn vật trông theo. Bản hồ thiên giả thân thượng 本乎天者親上 vật nào gốc ở trời thì thân thuộc với cõi trên. Bản hồ địa giả thân hạ 本乎地者親下 vật nào gốc ở đất thì thân thuộc với cõi dưới.

Thượng cửu

Thượng cửu: kháng long hữu hối.上九。亢龍有悔。

Giải nghĩa từ:

  • Thượng 上 – hào trên cùng.
  • Kháng 亢 – cao, cao hết mức, quá.
  • Hối 悔 – hối hận.

Dịch: Rồng lên cao quá, có hối hận.

Giảng: Khi đọc hào này Khổng Tử nói: quý mà không có ngôi vị, cao mà không có dân, người hiền ở dưới lại không giúp, cứ vậy mà hành động tất phải hối hận. 子曰:貴而無位,高而無民, 賢人在下位而無輔,是以動而有悔也. Tử viết: quý nhi vô vị, cao nhi vô dân, hiền nhân tại hạ vị nhi vô phụ, thị dĩ động nhi hữu hối dã.

Dụng cửu

Dụng cửu: Hiện quần long vô thủ, cát. 用九。現群龍無首,吉。

Giải nghĩa từ:

  • Quần long 群龍– bầy rồng.
  • Thủ 首– đầu, người đứng đầu, thủ lãnh.
  • Cát 吉 – tốt.
  • Dụng cửu 用九 – chỉ có ở quẻ Càn. Và ở quẻ Khôn là Dụng lục 用六 các quẻ khác không có.

Dịch: Xuất hiện bầy rồng không có đầu, tốt.(o)

Giảng: Chu Hy giảng: Gặp quẻ càn này mà sáu hào dương đều biến ra âm cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái tượng bầy rồng sáu hào dương mà không đầu tức là nhu để diễn ý đó.

Hàn Phi nói: Như mặt trời Mặt Trăng sáng chiếu, bốn mùa vận hành, mây trăng gió thổi, vua đừng để trí lụy tâm, đừng để điều riêng hại mình. Gởi trị loạn nơi pháp thuật, giao phải trái nơi thưởng phạt, phó nặng nhẹ nơi quyền hành.

Khổng Tử giải nghĩa:

  • Trong thoán truyện:

Càn, Nguyên: đại tại càn nguyên, vạn vật tư thỉ, nải thống thiên.
Hanh: Vân hành vũ hí, phẩm vật lưu hình. Đại minh chung thỉ, lục vị thì thành, thì thừa lục long, dĩ ngự thiên.
Lợi, Trinh: Càn đạo biến hóa, các chính tính mệnh, bảo hợp thái hòa, nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vạt, vạn quốc hoàn minh.

  • Trong "đại tượng truyện":

Trời dịch chuyển mạnh mẽ, người quân tử tự cường phấn đấu vươn lên không ngưng nghỉ.
Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức. 象曰:天行健, 君子以自強不息. Thiên 天 – trời. Hành 行 – biến đổi không ngừng, dịch chuyển, vận động, bước chân đi. Kiện 健 – khỏe, khỏe khoắn, mạnh mẽ, tráng kiện. Quân tử 君子 – người quân tử. 以– lấy, dùng. Tự cường 自強– tự cường. Bất tức 不息– không ngơi nghỉ.

Giải nghĩa: Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên hanh lợi trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.

THEO: Wiki

PHỤ LỤC: ("Dụng Cửu, Hào 1")

用 九 . 見 群 龍 無 首 . 吉 .

Dụng cửu: Kiến quần long vô thủ. Cát.

Dịch: (nghĩa từng chữ) Dùng hào dương: thấy bầy rồng không có đầu, tốt.

Chú thích: chu Hi giảng: Gặp quẻ Càn này mà sáu hào (dương) đều biến (ra âm) cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái tượng bầy rồng (sáu hào dương) mà không đầu (tức là nhu) để diễn ý đó.

J. Legge, R. Wilhelm đều hiểu theo Chu Hi mà không giảng gì thêm. Duy Phan Bội Châu đưa thêm ý kiến riêng, đại ý bảo “Dụng cửu” không phải là một hào. “quần long vô thủ” là sáu hào dương đều biến cả. Con rồng họat động khác thường là cốt ở cái đầu. Sáu hào dương đã biến (ra âm) hết thì không còn hình tích họat động nữa, cho nên gọi là rồng không đầu.

Nhưng cụ cũng nhận rằng đó chỉ là mặt chữ mà giải thích nghĩa đen thôi, chứ cái “ý thâm diệu của thánh nhân thì sâu xa huyền bí quá” Nghĩa là lời kinh tối nghĩa quá, cụ không hiểu nổi.

- Cao Hanh hiểu khác, bảo “bầy rồng không đầu, nghĩa là bầy rồng đã bay lên trời, đầu bị mây che, nên chỉ thấy mình và đuôi. Đó là cái tượng rồng cưỡi mây lên trời, tốt”.

Cách giảng đó dễ hiểu, nhưng hai chữ “dụng cửu” có nghĩa gì đây, phải là một “hào” mới không, thì ông không cho biết. Cứ theo cách ông giảng “dụng lục” của quẻ Khôn – coi quẻ sau – cho “dụng lục” là một hào, thì chắc ông cũng cho “dụng cửu” của quẻ Càn là một hào. Nếu vậy thì “hào” này ra sao? Có phải là cả sáu hào của quẻ đều từ dương biến ra âm, như Chu Hi giảng không ?

- Tào Thăng giải nghĩa khác nữa: “Cửu “ là hào dương biến; “dụng” là lợi dụng, “vô thủ” là không có đầu mối. Đạo Càn (quần long) vận hành, biến hóa kỳ diệu, vạn vật nhờ đó mà thành công, nhưng cái lý do nó không thể thấy được (vô thủ), hễ dùng nó hợp thời thì tốt.

Vậy cơ hồ Tào không cho “dụng cửu” là một hào, mà chỉ có nghĩa là cách dùng quẻ Càn.

- Chu Tuấn Thanh trong “Lục thập tứ quái kinh giải” – Cổ tịch xuất bản xã – đưa ra một cách giải nữa cho “Dụng cửu” là tóm lại nghĩa của sáu hào thuần dương, Thuần dương là cái đức của trời, là gốc của vạn vật không có gì ở trước nó được, ở trước nó thì xấu, theo sau nó thì tốt. Đó là ý nghĩa của hai chữ “vô thủ” Nghĩa này theo tôi, khó chấp nhận được.

- Nghiêm Linh Phong trong “Chu Dịch tân luận” – Chính trung thư cục –dẫn nhiều thuyết nữa.

Thuyết của Vương An Thạch, Đô Khiết, cho câu: “dụng cửu: Kiến quần long vô thủ, cát “không phải là một tiết riêng mà chỉ là tiếp theo tiết Thượng cửu”

Thuyết của Ngô Nhân Kiệt, bảo các bản Dịch thời cổ, cho đến đời Phi Trực nhà Hán không có hai chữ “Dụng cửu”, đời sau thêm vào v.v. . .

Tóm lại câu “dụng cửu . .” này, tới nay vẫn còn là một bí mật, không ai hiểu rõ nghĩa, tòan là đóan phỏng. Nếu coi nó là một hào thứ bảy tức trường hợp cả 6 quẻ Càn biến một lần ra âm hết, thì trường hợp đó cả ức triệu lần chưa chắc đã xảy ra một (1), các sách bói, đóan số không khi nào dùng nó cả. Về triết lý, thì ý nghĩa của nó chẳng có gì đặc biệt, cũng chỉ là biết cương mà cũng biết nhu, hợp thời mới tốt.

*PHỤ LỤC

Dưới đây chúng tôi trích dẫn vài cách giải hào 1 qủe Càn của một số học giả gần đây, để độc giả so sánh.

- Chu Tuấn Thanh (sách đã dẫn)

“rồng có 81 cái vảy ! đủ chín lần chín, cho nên dùng nó để tượng trưng hào dương. Rồng tới tiết xuân phân thì lên trời, tiết thu phân thì nấp dưới vực. Hào dương ở vị trí 1, tức là tháng giêng theo lịch nhà chu, tháng tí. Khí dương lúc đó mới động ở suối vàng (hòang tuyền) chưa manh nha, còn tiềm phục, như người có thánh đức ở giữa đám người ngu . . .cho nên chưa dùng được, tài đức chưa thi thố được.”

- Tào Thăng (sách đã dẫn).

“người thời cổ thấy con rồng khéo biến hóa, cho nó là thần kỳ, dùng nó để đại biểu năng lực. Nếu lấy chữ “long” (rồng) làm chữ “năng” (lực) mà giảng thì con rồng ở dưới vực không dùng được, vì năng lực nó còn tiềm phục, chưa hiện, chưa sinh tác dụng được (. . .)

Dùng cái phép của hào mà giảng thì hào 1 ở dưới hào 2, hào 2 chưa động thì hào 1 không thể động trước. Hào 1 biến động quẻ Càn này thành quẻ Cấu (trên là Thiên, dưới là Phong) thì cũng chỉ là mới gặp “ở âm” (?) mà thôi, cho nên bảo là rồng còn ẩn náu, chưa dùng được (Cấu có nghĩa là gặp).

- Cao hanh (sách đã dẫn) Tôi chỉ trích câu cuối: “con rồng còn ẩn ở dưới vực mà không hiện, có cái “tượng” tĩnh mà không động. Bói được quẻ này thì không nên thi hành.

Chúng tôi không biết các học giả Trung Hoa gần đây còn những cách giảng nào mới mẻ hơn không, chứ ba cách trên không kỹ gì hơn cách của người xưa, mà cũng chẳng phát huy thêm được gì.

Theo Wiki


THEO Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê :

1. 乾 為 天  KIỀN VI THIÊN 

Bát ThuẦn KiỀn 

I. Thoán

Thoán Từ.

乾 . 元  亨 利  貞 .

Kiền. Nguyên hanh lợi trinh.

Dịch:

Kiền là cội gốc muôn loài.

Làm cho vạn vật tốt tươi mọi đường.

Làm cho lợi ích hanh xương.

Lại cho thành tựu vô cương mới là.

Thoán Truyện.

彖 曰 . 大 哉 乾 元 . 萬 物 資 始 . 乃 統 天 . 云 行 雨 施 . 品 物 流 形 . 大 明 始 終 .六 位 時 成 . 時 乘 六 龍 以 御 天 . 乾 道 變化 . 各 正 性 命 . 保 合 大 和 . 乃 利 貞 . 首 出 庶物 . 萬 國 咸 寧 .

Thoán viết. Đại tai Kiền nguyên. Vạn vật tư thủy. Nãi thống Thiên. Vân hành vũ thí. Phẩm vật lưu hình. Đại minh chung thủy. Lục vị thời thành. Thời thừa Lục long dĩ ngự thiên. Kiền Đạo biến hóa. Các chính tính mệnh. Bảo hợp Thái hoà. Nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vật. Vạn quốc hàm ninh.

Thoán viết: 

Lớn thay là cái gốc trời!

Làm cho vạn vật, vạn loài sinh sôi

Kiền nguyên tóm hết Đạo Trời.

Tóm thâu Thiên Đạo, khúc nhôi sinh thành.

Rồi ra vũ thí, vân hành,

Làm cho vạn vật  hình thành đòi nơi.

Thánh Nhân thấu suốt đầu đuôi.

Biết sáu giai đoạn cơ trời biến thiên.

Thế là cưỡi sáu rồng thiêng,

Vượt muôn biến hóa, băng miền trời mây.

Cơ Trời biến hóa vần xoay, 

Làm cho vạn vật thêm hay, thêm tình.

Kiện toàn tính mệnh của mình,

Giữ gìn toàn vẹn tính lành Trời cho.

Thế là lợi ích không bờ.

Thế là vĩnh cửu, thế là lợi trinh.

Thánh nhân vượt trổi chúng sinh.

Làm cho muôn nước an bình khắp nơi.

II.  Đại Tượng Truyện

象 曰 . 天 行 健 . 君 子 以 自 疆 不 息 .

Tượng viết: Thiên hành kiện. Quân tử dĩ tự cường bất tức.

Tượng rằng:

Trời cao mạnh mẽ xoay vần.

Nên người quân tử quyết tâm tự cường.

Không hề ngưng nghỉ triển dương . . .

III. Hào  Từ & Tiểu Tượng Truyện

1. Hào  Sơ Cửu.

初 九 .     潛 龍 . 勿 用 .

象 曰 .     潛 龍 勿 用 . 陽 在 下 也 . 

Sơ Cửu. Tiềm long vật dụng.

Tượng viết.

Tiềm long vật dụng. Dương tại hạ dã.

Dịch:

Rồng còn tiềm ẩn chớ dùng.

Tượng rằng: Rồng ẩn chớ dùng.

Là vì Dương hãy còn nằm dưới Sơ.

2. Hào  Cửu nhị.     

九 二 .     見 龍   在田 . 利 見 大 人 .

象 曰.      見 龍 在  田 . 德 施 普 也

 

Cửu nhị. Hiện long tại điền. Lợi kiến đại nhân.

Tượng viết.

Hiện long tại điền. Đức thi phổ dã.

Dịch:

Rồng hiện trong đồng.

Nếu mà gặp đấng Cửu trùng thời hay

Tượng rằng: Rồng hiện trong đồng

Thi ân, bá đức, xa gần đã hay.

3. Hào  Cửu tam.

九 三 .      君 子 終 日 乾 乾 . 夕 惕 若 . 厲 無 咎 .

象 曰 .      終 日 乾 乾 . 反 復 道 也 .

Cửu tam. Quân tử chung nhật kiền kiền. Tịch dịch nhược. Lệ. Vô cữu.

Tượng viết.

Chung nhật kiền kiền. Phản phục Đạo dã.

Dịch:

Suốt ngày quân tử lo toan,

Chiều buông, dạ vẫn bàng hoàng chửa yên.

Sự đời nguy hiểm tần phiền.

Nhưng ta trọn Đạo một niềm lỗi chi?

Tượng rằng:  Suốt buổi lo toan,

Ấy là đắp đổi sớm hôm Đạo trời.

4. Hào  Cửu tứ.

九 四 .      或 躍 在 淵 . 無 .

象 曰 .      或 躍 在 淵 . 進 無 咎 也 .

Cửu tứ. Hoặc dược tại uyên. Vô cữu.

Tượng viết.

Hoặc dược tại uyên. Tiến vô cữu dã.

Dịch: 

Vẫy vùng trong chốn vực sâu.

Vực sâu vùng vẫy, có đâu lỗi lầm.

Tượng rằng:  Vùng vẫy vực sâu.

Tiến lên nào có lỗi đâu cho mình.

5.  Hào  Cửu ngũ.

九 五 .      飛 龍 在 天 . 利 見 大 人 .

象 曰 .      飛 龍 在 天 . 大 人 造 也 .

Cửu ngũ. Phi long tại thiên. Lợi kiến đại nhân.

Tượng viết.

Phi long tại thiên. Đại nhân tạo dã.

Dịch:

Rồng bay, bay bổng trên trời,

Đại nhân gặp được nữa thời càng hay.

Tượng rằng:

Rồng bay, bay bổng khung trời,

Đại nhân đang độ trổ tài kinh luân.

6. Hào  Thượng Cửu.

上 九 .       亢 龍 有 悔 .

象 曰 .       亢 龍 有 悔 . 盈 不 可 久 也 .

Thượng Cửu. Kháng long hữu hối.

Tượng viết.

Kháng long hữu hối. Doanh bất khả cửu dã.

Dịch:

Rồng bay quá trớn chẳng hay.

Rồng bay quá trớn, có ngày ăn năn.

Tượng rằng:  Rồng bay quá trớn ăn năn,

Đầy rồi, sao có khả năng cửu trường?

7. Hào  Dụng Cửu.

用 九 .       見 群 龍 無 首 . 吉 .

象 曰 .       用 九 . 天 德 不 可 為 首 也 .

Dụng Cửu. Kiến quần long vô thủ. Cát.

Tượng viết.

Dụng Cửu. Thiên đức bất khả vi thủ dã.

Dịch:

Đàn rồng chẳng có con đầu,

Sự tình đến thế, thời âu tốt lành.

Tượng rằng: 

Rồng bay chẳng có con đầu,

Thế là thiên đức bằng nhau còn gì!

IV. VĂN  NGÔN

I. VĂN NGÔN bình giải Thoán Từ, Thoán Truyện

A. Thoán Từ

文 言 曰 . 元 者 . 善 之 長 也 . 亨 者 . 嘉 之 會 也 . 利 者 . 義  之 和 也 . 貞 者 . 事 之   榦  也 . 君 子 體 仁 . 足 以 長 人 . 嘉 會 足 以 合 禮 . 利 物 足 以 和 義 . 貞 固 . 足 以榦  事 . 君 子 行 此 四  德  者. 故  曰 :  乾 元 亨 利 貞 .

 n Ngôn viết. Nguyên giả. Thiện chi trưởng dã. Hanh giả. Gia chi mỹ dã. Lợi giả. Nghĩa chi hòa dã. Trinh giả. Sự chi cán dã.  Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân. Gia hội túc dĩ hợp lễ. Lợi vật túc dĩ hòa nghĩa. Trinh cố túc dĩ cán sự.  Quân tử hành thử tứ đức giả. Cố viết. Kiền. Nguyên. Hanh. Lợi. Trinh.

Dịch: 

1. Nguyên là tốt nhất trần ai.

Hanh là muôn vẻ đẹp tươi hội về

Lợi là nghĩa lý đề huề

Trinh là gốc gác mọi bề ở ăn. 

2. Mới hay quân tử thể nhân,

Tinh tuyền đức hạnh, xa gần phục theo.

Hành vi đẹp đẽ mọi chiều,

Hợp theo nghi lễ, chẳng điều sai ngoa,

Làm cho lợi ích gần xa,

Theo đường nghĩa lý, hợp hòa dưới trên.

Một lòng cương quyết vững bền.

Việc gì cũng sẽ chu tuyền công lao.

3. Giữ tròn tứ đức trước sau,

Đã là quân tử gót đầu chẳng quên.

Thế là đức hạnh tinh tuyền.

Càn, Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh đem thực hành.

B. Thoán Truyện

乾 始 能 以 美 利 利 天 下,不 言 所 利。大 矣 哉!大 哉 乾 乎?剛 健 中 正,純 粹 精 也。六 爻 發 揮,旁 通 情 也。時 乘 六 龍 以 御 天 也。雲 行 雨 施,天 下 平 也。

Kiền nguyên giả. Thủy nhi hanh giả dã. Lợi trinh giả. Tính tình dã. Kiền thủy năng dĩ mỹ lợi thiên hạ. Bất ngôn sở lợi. Đại hỹ tai. Đại tai kiền hồ. Cương kiện trung chính. Thuần túy tinh dã. Lục Hào  phát huy. Bàng thông tình dã. Thời thừa Lục long dĩ ngự thiên dã. Vân hành vũ thí. Thiên hạ bình dã.

Dịch:

1. Càn là cội rễ mối manh,

Đã sinh rồi lại tác thành quần sinh.

Làm cho vạn vật xương vinh,

Làm cho vạn vật tính tình thoả thuê.

Được hay, được lợi mọi bề,

Lại cho Trường Cửu, chẳng hề đơn sai.

Sinh rồi cho đẹp, cho lời.

Làm lời thiên hạ, không nhời khoe khoang.

Thật là cao đại muôn vàn.

2. Đạo trời trọng đại xiết bao!

Cương cường, trung chính, bề nào cũng hay

Tinh toàn, hoàn thiện xưa nay,

Tinh hoa thuần túy, ai tầy ai đương.

3. Sáu Hào  lần lượt hiển dương.

Nào tình, nào ý, tận tường vân vi.

4. Tùy thời biến ảo, suy di.

Sáu rồng lần cưỡi đi về trời mây.

Mưa rơi, thôi lại mây bay,

Làm cho vạn vật, đó đây thái bình.

Xem mục lục