Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

62). LÔI SƠN TIỂU QUÁ

Lôi Sơn Tiểu Quá

Tên quẻ: Tiểu Quá (cái nhỏ đi quá một chút, bất hòa)

Thuộc tháng 2

 

Lời tượng

Sơn thượng hữu lôi : Tiểu Quá. Quân tử dĩ hạch quá hồ cung, tang quá hồ ai, dụng quá hồ kiệm

Lược nghĩa

Trên núi có Sấm là quẻ Tiểu Quá (cái nhỏ đi quá). Người quân tử nên lấy đấy mà nên giữ nết quá cung kính, làm tang quá buồn rầu, tiêu sài quá tiết kiệm (chỉ quá những việc nhỏ thôi chứ không quá việc lớn).

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Bính: Thìn, Ngọ, Thân, Canh: Ngọ, Thân, Tuất

Lại sanh tháng 2 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Việc trong năm Tý Ngọ (Tý Ngọ niên trung sự)

Lập gốc trước chờ heo (Phùng chư tiên lập căn)

Lộc tự trên trời xuống (Lộc tòng thiên thượng chi)

Hai voi chật cửa theo (Nhị tượng mãn môn lan)

HÀO 1 ÂM: Phi điễn dĩ hung

Lược nghĩa

Chim bay rước lấy cái xấu (bé mà bay cao quá).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Nên xuống thấp thì không hại

Mệnh hợp cách: Khoa danh chức vị đều lớn, mà chỉ vì kiêu mãn quá nên bị tai họa.

Mệnh không hợp: Kiêu thế, ngạo vật, gây thù oán, nhà phá thân nguy.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Muốn tiến gấp quá nên hận. Giới sĩ: Có việc bay cao quá trời. Người thường: Chỉ thêm tổn hại.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Vật không nhốt

Người gãy cầu

Trùng chỉnh lại,

Thói mạn kiêu

HÀO 2 ÂM: Quá kỳ tổ, ngộ kỳ tỷ, bất cập kỳ quân, ngộ kỳ thần, vô cửu

Luợc nghĩa

Vượt qua tổ ông (hào 3, hào 4) gặp tổ bà (hào 5). Chẳng kịp ngang vua, làm đúng phận bầy tôi, không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Hết phận mình đối với trên thì ít lỗi.

Mệnh hợp cách: Đầy mưu lược, vượt chúng, chùm đời mà vẫn giữ đủ lễ với người trên.

Mệnh không hợp: Cũng khiêm tốn, cẩn thận, nên mưu việc toại ý, nối nghiệp tổ, nên gia thanh tốt.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Tận tâm với chức vụ nên được thăng mau. Giới sĩ: Có tiến thủ, được gặp gỡ

- Người thường: Được quý nhân dẫn dắt và mưu cầu được việc, được sức phụ nhân giúp đỡ, số xấu mẹ hay bà bị tổn thương.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Việc nhỏ giữ mức bình thường

Hành vi trung chính, tai ương sợ gì

HÀO 3 DƯƠNG: Phất quá phòng chi, tòng hoặc tường chi, hung.

Lược nghĩa

Chẳng đề phòng quá đi một chút, thì (họ tiểu nhân) theo dõi hoặc làm hại đấy, sẽ xấu.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Không đề phòng tất họa sẽ đến

Mệnh hợp cách: Phòng bị đủ cả, đức cương quyết làm người phục, lòng sáng suốt giữ được thân.

Mệnh không hợp: Tự thị cương cường, chỉ gây thù ghét, họa theo thân, hại đe nhà.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng bị hại ngầm. Giới sĩ: Lo đình giáng. Người thường: Bị bọn gian tà làm tổn hại.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Cổng sâu nên đóng kỹ

Đề phòng có ám nhân

Đi đâu nên thận trọng

Sợ kẻ phản bất thần

HÀO 4 DƯƠNG: Vô cửu, phất quá ngộ chi, vãng lệ tất giới, vật dụng vĩnh trinh

Lược nghĩa

Không lỗi, chẳng quá (cương) mà đúng đạo lý ấy (thời tiểu quá), tiến tới nguy nên răng, chớ dùng thói cố chấp mãi (mà có hại).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Nên quá khiêm cung, đừng kiêu ngạo có hại.

Mệnh hợp cách: Vị cao mà xử nhũn, công lớn mà nhường nhịn, không lên mặt với trên, hách dịch với dân, nên phúc trạch thâm hậu

Mệnh không hợp: Cũng là người cẩn hậu, bình dị, an tĩnh, không vinh nhục gì

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: An thường thủ phận. Giới sĩ: Gặp nhiều dịp may, thi bằng nhỏ. Người thường: An phận, không tổn hại

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Vốn như, thẹn, bởi thừa cương,

Tuỳ nghi biến chuyển chớ ương mà rầy

HÀO 5 ÂM: Mật vân bất vũ, tự ngã tây giao, công đặc, thủ bị tại tuyệt.

Lược nghĩa

Mây đặc chẳng mưa, từ đất phía Tây của ta (hào 5) ông bắt lấy nó (hào 2) ở tại hang.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Làm trái đạo “nhỏ” nên không thành công

Mệnh hợp cách: Tài lớn chí cao nhưng không gặp thời, bị ngăn trở, nên chỉ làm được việc nhỏ

Mệnh không hợp: Kiêu ngông, phóng túng, trái nhân tình và ở chỗ vắng, không đạt chí

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Cáo hưu. Giới sĩ: Ở hang cùng, có triệu chứng lấy công nương

- Người thường: Thủ cựu thì tốt, chỉ có người già và bệnh nhân là xấu

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Việc trễ, mà vẫn theo cùng

Mây chưa mưa xuống, chưa công quả gì

HÀO 6 ÂM: Phất ngộ quá chi, phi điểu ly chi, hung, thị vị tai sảnh.

Lược nghĩa

Chẳng đúng đạo lý mà quá đấy, chim bay xa đấy, xấu, cho nên tai vạ.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Đi quá rồi nên bị tai vạ.

Mệnh hợp cách: Kiêu mạn, túng dục, không dằn được lòng mình, khoe khoang thích miệng, thị thế ngạo vật, tuy công danh được toại ý nguyện, nhưng phúc trạch khó bền.

Mệnh không hợp: Cậy mạnh làm liều, tham cao, mưu xa, tai họa đều đến, thân gia khó giữ.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Quá cương nên gãy. Giới sĩ: Có triệu chứng bay bổng

- Người thường: Đi quá phận mình nên oán hối, có thể xảy việc tang phục.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Đã quá lắm, cánh chim nguy

Nên khiêm ức lại, duy trì thân gia

Xem mục lục