Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

46.      ĐỊA Phong Thăng

Địa Phong ThăngTên quẻ: Thăng là Tiến (từ thấp tiến dần lên cao).

Thuộc tháng 8

 

Lời tượng

Địa trung sinh Mộc: Thăng: Quân tử dĩ thuận đức, tích tiểu dĩ cao đại.

Lược nghĩa

Trong đất sanh ra cây là quẻ Thăng (Tiến). Người quân tử lấy đấy mà thuận chiều tu đức, góp từ cái nhỏ để thành cái cao lớn.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Tân: Sửu, Hợi, Dậu; Ất hoặc Quý: Sửu, Hợi, Dậu. Lại sanh tháng 8 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Tiến bước Đông Nam tốt,

Trời xanh, ngày lại dài

Mệnh tươi, tai họa sạch

Danh lợi được hòa hai

HÀO 1 ÂM: Doãn thăng, đại cát

Lược nghĩa

Thuận tình đi lên, tốt lớn lắm

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Có người giúp sức để tiến, lại rất may được lòng nguyên thủ, nên thực hiện được đường lối.

Mệnh hợp cách: Có đức khiêm cung, lại được người đề bạt, trở thành giường cột quốc gia.

Mệnh không hợp: Cũng hiểu nhân tình, được nhiều người giúp sức, toại ý, nghiệp nhà hưng vượng.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Vượt lên cao. Giới sĩ: Được tiến cử. Người thường: Kinh doanh xứng ý

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Tiến trình chưa thấy vẻ vang,

Giai nhân lục hợp thu sang tiếng lừng

HÀO 2 DƯƠNG: Phu, nãi lợi dụng thược, vô cửu

Lược nghĩa

Lòng chí thành, bèn như dùng lễ thược rất đơn sơ (mà cảm được thần, tức hào 5) không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: thành thực đối với trên, nhất là trong việc tế lễ

Mệnh hợp cách: Tài đức lớn, trên mến, dưới kính, công nghiệp hiển hách

Mệnh không hợp: Cũng thành tâm kết giao, thanh danh đức nghiệp tốt cả.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Được thăng, hoặc trông coi việc tế lễ. Giới sĩ: Nên danh

- Người thường: Có vui mừng, bệnh khỏi việc thành vận xấu có tang tế.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Việc gì thành kính cũng xuôi,

Tai qua nạn khỏi, mừng vui đến liền

HÀO 3 DƯƠNG: Thăng hư ấp

Lược nghĩa

Lên (dễ dàng) như đi vào cái ấp bỏ trống

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Tiến dễ dàng

Mệnh hợp cách: Cuộc nam chinh dễ như phá ngói chẻ trúc, lớn thì giữ đường lối, nhỏ thì ăn lộc ấp quận.

Mệnh không hợp: Toại ý, không trở ngại, gia nghiệp vượng hoặc tu đạo thanh hư.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Thăng lên quận lớn (quận ngày xưa to hơn tỉnh bây giờ). Giới sĩ: Thành danh

- Người thường: Doanh mưu tọai ý. Số xấu thì biến thành quẻ SƯ, xe chở thây về.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Ngồi bế tắc, cứ chính nam,

Ngựa phi, người giúp, thế tràn như chơi.

HÀO 4 ÂM: Vương dụng hưởng vu Ký sơn, cát vô hữu

Lược nghĩa

Vương dùng lễ dâng (lên đế, tức hào 5) ở núi Kỳ Sơn, tốt, không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: lòng thành tế thần được hưởng phúc

Mệnh hợp cách: Chí thành, việc dương thì cảm được nguyên thủ, việc âm thì cảm được thần linh công to danh hiển. Mệnh không hợp: Cũng thành thực, được lòng người, việc trôi chảy, gia nghiệp vượng.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Lên cao. Giới sĩ: Được vời như quý khách, thành danh. Người thường: Được lợi sơn lâm, hoặc ẩn vui non nước. Tăng đạo hưởng lộc tế lễ. Số xấu có điềm rở về sơn phần.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Thuận trên, nhường dưới, bao dung

Việc làm không thẹn, hết mừng lại vui

HÀO 5 ÂM: Trinh cát, thăng giai

Lược nghĩa

Giữ được chinh thời tốt mà như bước lên thềm (thì dễ dàng lắm)

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Nguyên thủ mà giữ chính để gần dân thì là thuận trị rồi

Mệnh hợp cách: Tuổi trẻ đỗ đạt, lập công danh chí lớn, phúc dày.

Mệnh không hợp: Cũng giữ đạo, lập thân, biết tiến thủ, nghề nghiệp biết canh tân.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Thăng trật. Giới sĩ: Được tiến cử. Người thường: doanh mưu toại ý

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Ngồi cao nhu thuận thắng cương

Sau vườn xuân tốt, trước đường mưa tươi

HÀO 6 ÂM: Minh thăng; lợi vu bất tức chi trinh

Lược nghĩa

Cầu lên nữa là mờ ám (lên đến cùng rồi, chỉ còn có lợi ở chỗ giữ chinh không ngừng)

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Chỉ biết lên mà không biết ngừng

Mệnh hợp cách: Là người ngay thẳng, tiến đức tu nghiệp, có thanh danh

Mệnh không hợp: Tham lợi, khó tránh tai ương nhục nhã

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Nên cáo hưu. Giới sĩ: Nên tu tỉnh. Người thường: Tham quá mắc họa. Số xấu có điều phi pháp ám muội.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Mặt trời sáng, không bóng mây,

Lòng lo ngay ngáy, lâu ngày hết nguy

Xem mục lục