Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (7)


Xem mục lục

(34). NHỮNG BỆNH CHỨNG THẬN HƯ,
THẬN SUY THEO YHCT

Danh từ “Thận Hư” “Thận Suy” trong chuyên môn của YHCT nói đến chức năng, sự rối loạn khí hóa của tạng thận.

Theo YHCT, Thận là 1 trong 5 Tạng (Tâm, Can, Tỳ Phế, Thận) có tác dụng điều chỉnh toàn bộ các rối loạn trong cơ thể nhờ sự tương quan giữa các tạng phủ trong cơ thế với nhau.

Theo YHCT:

· “Thận khai khiếu ở tai”, vì vậy các bệnh về tai như tai ù, điếc tai nghe không rõ, trong tai nghe như ve kêu... đều liên hệ đến thận.

· “Tóc là phần dư của huyết”, “Thận chủ huyết”, vì vậy chứng tóc bạc sớm, tóc khô, tóc dễ rụng... có liên quan nhiều đến thận.

· “Răng là phần dư của xương” mà “Thận chủ xương”, vì vậy các chứng răng lung lay, răng đau ê ẩm khi uống nước đá... nên nghĩ đến thận.

· “Nước tiểu là dịch của thận”, các rối loạn về đường tiểu như tiểu nhiều, tiểu không tự chủ, tiểu bí, tiểu đêm, đái dầm... điều chỉnh ở thận sẽ khỏi.

· “Thận chủ nhị tiện”: có nhiều trường hợp tiêu chảy do thận hư yếu gây nên, nhất là chứng tiêu chảy về sáng mà YHCT gọi là chứng Thận Tả, Kê Minh Tiết Tả.

· “Hàn thương thận” và “Dương hư sinh ngoại hàn”, các chứng sợ lạnh, chân lạnh, lưng lạnh... chủ yếu do Thận dương hư gây nên, ôn bổ thận dương sẽ khỏi.

·Ở chí của thận là khủng - sự sợ hãi”, những người hay sợ hãi, kinh sợ không có nguyên nhân... nhiều khi điều chỉnh ở thận có thể bớt bệnh.

· “Thận chủ thủy”, nếu thận thủy suy, không vận hóa được chất nước, nước ứ lại gây nên phù thũng, thủy thũng.

· “Thận chủ xương”, các trường hợp đau nhức trong xương, trẻ nhỏ chậm biết đi... liên hệ nhiều đến thận.

·Lưng là phủ của thận” vì vậy, những trường hợp lưng đau, cột sống lưng đau, cột sống lưng nặng, điều trị ở thận mang lại kết quả rất tốt..

·Gối là phủ của thận”: trường hợp gối lạnh, gối mỏi, kể cả các trường hợp khi cử động khớp gỏi nghe thấy tiếng kêu “lục cục” mà nhiều người quen đùa là đầu gối thiếu nhớt, khi điều trị thận, khỏi một cách nhanh chóng.

· “Thận nạp khí”, tuy Phế chủ khí nhưng nạp khí lại là chức năng của thận, nếu thận hư, khí không có chỗ giữ lại sẽ bốc lên (từ chuyên môn gọi là nghịch khí) gây nên chứng suyễn. khó thở.

Vì vậy, trên lâm sàng trong các trường hợp suyễn lâu ngày, khi điều trị, theo YHCT, vừa làm cho Phế khí được thông (tuyên phế), chữa tại ngọn, vừa phải lo bổ thận để thận nạp khí, chữa tại gốc, thì bệnh khỏi mà kết quả được lâu dài và chắc hơn.

 

 

 

· Thận là cơ quan tàng trữ, tinh dịch được thận tàng trữ, vì vậy các chứng di tinh, hoạt tinh, tiết tinh... điều trị ở thận có kết quả tốt.

 


1/- AN THẬN HOÀN 1

- Xuất xứ: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 5.

 

 

 

- Dược vị:

 

Ba kích (bỏ lõi)                                                  40g

Bạch tật lê (sao, bỏ gai)                                    40g

Bạch truật                                                         100g

Đào nhân (bỏ vỏ, bỏ loại 2 đầu nhọn)              40g

Hoài sơn                                                           120g

Nhục quế                                                          40g

Phá cố chỉ                                                         40g

Phục linh                                                           100g

Thạch hộc (bỏ rễ)                                              40g

Thung dung (ngâm rượu)                                  40g

Tỳ giải                                                                40g

Xuyên ô (bào, bò vỏ, cuống)                             40g

Tán bột làm hoàn. Ngày uống 16-20g, với rượu ấm.

- Tác dụng: Bổ thận, tráng dương. Trị tai ù, điếc do thận hư, chân răng chảy máu, răng lung lay.

2/- AN THẬN HOÀN 2

- Xuất xứ: Phổ Tế Phương. Q. 227.

 

 

 

- Dược vị:

 

Ba kích (bỏ lõi)                                           40g

Bạch tật lê (sao, bỏ gai)                            40g

Bạch truật                                                   100g

Đào nhân (bỏ vỏ, bỏ loại 2 đầu)              40g

Hoài sơn                                                        120g

Khương hoạt                                           40g

Nhục quế                                                    40g

Phá cố chỉ                                                  40g

Phục linh                                                   100g

Thạch hộc (bỏ rễ)                                         40g

Thạch xương bồ                                      40g

Thung dung (tẩm rượu)                             40g

Từ thạch                                                        40g

Tỳ giải                                                          40g

Xuyên ô (bào, bỏ vỏ, cuống)                      40g

 

 

 

Tán bột làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.

 

- Tác dụng: Bổ thận, chấn tinh, khứ tà. Trị tai ù, điếc (do thận hư).

Xem mục lục