Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

HỎA ĐỊA TẤN

Hỏa Địa Tấn

Tên quẻ: Tấn là Tiến (tiến bước, thời vận đến).

Thuộc tháng 2.

 

Lời tượng

Minh xuất địa thượng: Tấn. Quân tử dĩ tự chiêu minh đức.

Lược nghĩa

Ánh sáng lên trên mặt đất là quẻ Tấn (Tiến). Người quân tử lấy đấy mà tự làm sáng tỏ cái đức sáng cho mình.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp giáp: Ất hoặc Quý: Mùi, Tỵ, Mão. Kỷ: Dậu, Mùi, Tỵ

Lại sanh tháng 2 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Thưởng công, nước dựng dân an

Tin xa tốt đẹp, trăm ngàn lộc vinh

HÀO 1 ÂM: Tấn như, tồi như, trinh cát, võng phu, vô cửu

Lược nghĩa

Tiến lên như! Bị ngăn chẹt như! Cứ giữ chính là tốt, ai không tin (mặc) cứ khoan thai không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Nhờ có đức, dù bị ngăn, sau vẫn tốt

Mệnh hợp cách: Giữ nghĩa ở nơi mình, không phải uốn đạo để cầu hợp với người, biết mệnh ở trời, nên thong dong giữ chí công danh, sau được toại ý.

Mệnh không hợp: Có mưu trí nhưng bị trở ngại rất nhiều, quan chức hay sơ xuất, người thường vụng về, khó trường thọ.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Hay bị trở ngại bởi dư luận xuyên tạc. Giới sĩ: Thường nhân đối đãi không tin nhau, vừa vui vừa buồn, tĩnh thì hơn.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Cố lên, đừng có hững hờ,

Đem cần câu cóc mà chờ cầu ngao

HÀO 2 ÂM: Tấn như, sầu như, trinh cát, thụ tư giới phúc, vu kỳ vương mẫu.

Lược nghĩa

Tiến lên như! sầu như! giữ chính thì tốt, đội nhờ được phúc lớn ở Bà Tổ mình (hào 5).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: nhờ có đức, tuy buồn nhưng sau được phúc.

Mệnh hợp cách: Nhờ phúc lớn của tổ mẫu, nhưng vẫn buồn về đạo không hành được.

Mệnh không hợp: Cũng là đoan chính buồn vui bất thường, được mẹ hiền, hoặc âm quý nhân giúp.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Tiến được. Giới sĩ: Trước lỡ sau được. Người thường: Đươc toại ý. Được mẹ hiền, vợ giàu.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Mưu lắm càng to lắm,

Giữ chính khỏi chi cần.

Từ gần nhờ phúc lớn

Coi đó hiếu song thân

HÀO 3 ÂM: Chúng doãn, hối vong

Lược nghĩa

Mọi người đều tín cẩn, ăn năn gì cũng hết đi.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Có chí cùng đi lên, không ai ức chế nổi.

Mệnh hợp cách: Tìm người đồng đạo đồng khí để tiến tu, không làm điều gì để hối tiếc.

Mệnh không hợp: Cũng là người thành thật, chân chính, nhiều bạn ít thù, bình sinh an lạc vô ưu

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Có thăng chuyển. Giới sĩ: được tiến cử - Người thường: được bạn tốt cùng kinh doanh có lợi

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Hai ngày ý hòa đồng,

Gió đưa buồm nhẹ không.

Đường đi gặp khách cùng lòng,

Cười cười hát trên lòng cấp lưu

HÀO 4 DƯƠNG: Tấn như, thạch thử, trinh lệ

Lược nghĩa

Tiến lên như con chuột đồng, cố chấp thì nguy.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đức không đáng ngồi chỗ ấy

Mệnh hợp cách: Vị ngôi trên cả trăm đồng nghiệp làm nhiều ghen ghét.

Mệnh không hợp: ngang ngạnh ngông cuồng, không đạt kết quả gì.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Bị trở ngại. Giới sĩ: Khó tiến. Người thường: Khó tránh kiện tụng, vu oan.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Lòng buồn lo nhưng mất,

Doanh mưu thêm hại thân,

Giữ sao nữ tử cô đơn,

Thấy nguy chuột rúc lì gan xem nào

HÀO 5 ÂM: Hối vong, thất đắc vật tuất, vãng cát vô bất lợi

Lược nghĩa

Ăn năn gì cũng hết, mất, được, chớ nên lo, tiến đi thì tốt, không gì là không lợi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Bậc vương giả vô tâm mà giáo hóa dân, nên thiên hạ trở nên thuận tình hết.

Mệnh hợp cách: Văn chương đạo đức hơn đời, cô cao, việc làm không mưu lợi không kể công, mà danh lợi trọn vẹn.

Mệnh không hợp: Cũng là người óc sáng, chí rộng, biết xa, lo sâu, điều được mất mặt cho tự nhiên, tiến ngừng đều toại chí.

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức: Được vinh thăng. Giới sĩ: Tiến thủ thành danh - Người thường: Được lợi

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Gặp thời ám muội tối om

Gữi mình chính đính vận còn cát hanh

HÀO 6 DƯƠNG: Tấn kỳ dốc, tuy dụng phạt ấp, lệ cát, vô cửu, trinh lận.

Lược nghĩa

Tiến lên đến chỗ sừng của mình (hào thượng) nhưng chỉ dùng việc trừng phạt ấp riêng của mình, dù nguy vẫn tốt, không lỗi gì, nhưng được chính cũng là xấu thẹn.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Vô đức, ngồi cao mà không miễn được sự trừng phạt ấp mình.

Mệnh hợp cách: Cương ở ngôi cực, cùng thê rồi, không hiển lên được hoặc làm Quận Trưởng “huyện tể” quân quan, có tượng là ấp thôn, dù gian nan nhưng không hại lớn.

Mệnh không hợp: Có tài không đức, ruột thịt không thân, hay đấu tranh, hoặc làm lính.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Ăn lộc ấp làng. Giới sĩ: Tiến thủ, nhưng đường chưa rõ. Người thường: Tu tạo nhà cửa

Số xấu có hình phạt, tranh tụng

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Hợp chưa hợp, thành chưa thành,

Mây mù trắng ám đầu cành lá rơi.

Xem mục lục