Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

Có tám quái hay bát quái (八卦 bāguà) tạo thành do tổ hợp chập ba của Âm và/hoặc Dương:

Số Quái Tên Bản chất tự nhiên Ngũ hành Độ số theo Hà đồ, Lạc thư Hướng theo Tiên Thiên/Hậu Thiên Bát Quái
1 ||| (☰) Càn (乾 qián) Trời (天) dương kim 6 nam/tây bắc
2 ||: (☱) Đoài (兌 duì) Đầm (hồ) (澤) âm kim 4 đông nam/tây
3 |:| (☲) Ly (離 ) Hỏa (lửa) (火) âm hỏa 7 đông/nam
4 |:: (☳) Chấn (震 zhèn) Sấm (雷) dương mộc 9 đông bắc/đông
5 :|| (☴) Tốn (巽 xùn) Gió (風) âm mộc 3 tây nam/đông nam
6 :|: (☵) Khảm (坎 kǎn) Nước (水) dương thủy 1 tây/bắc
7 ::| (☶) Cấn (艮 gèn) Núi (山) dương thổ 8 tây bắc/đông bắc
8 ::: (☷) Khôn (坤 kūn) Đất (地) âm thổ 2 bắc/tây nam

Ba hào dưới của quẻ, được gọi là nội quái, được coi như xu hướng thay đổi bên trong. Ba hào trên của quẻ, được gọi là ngoại quái, được coi như xu hướng thay đổi bên ngoài (bề mặt). Sự thay đổi chung của quẻ là liên kết động của những thay đổi bên trong và bên ngoài. Vì vậy, quẻ số 13 (|:||||) Thiên Hỏa đồng nhân, bao gồm nội quái |:| (Ly hay Hỏa), liên kết với ngoại quái ||| (Càn/Trời).

Bát quái nạp vào Hà Đồ và 8 đường kinh nạp vào Hà Đồ theo tính chất ngũ hành tương ứng.

* Số đàng sau tên Quẻ là số thứ tự 64 quẻ kinh Dịch dựa theo Thượng, Hạ Kinh :

Các quẻ từ số 01 đến số 30 được gọi là Thượng Kinh, bắt đầu với hai quẻ Càn (trời), Khôn (đất) nên phần này đôi khi gọi là "đạo của Trời Đất".

Các quẻ từ số 31 đến số 64 được gọi là Hạ Kinh, bắt đầu với hai quẻ Hàm (tình yêu), Hằng (vợ chồng) nên phần này đôi khi gọi là "đạo của vợ chồng".

THEO: wiki

- * Quẻ trong [ (...) ] : Độ số theo Hà đồ, Lạc thư

- Trang Nhà hợp soạn dựa trên các nguồn trên Internet và sách BTHL của Học Năng

Xem mục lục