Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Quẻ Địa Trạch Lâm, đồ hình ||:::: còn gọi là quẻ Lâm (臨 lin2), là quẻ thứ 19 trong Kinh Dịch.

  • Nội quái là ☱ (||: 兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤).
  • Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).

Giải nghĩa: Đại dã. Bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến.


THEO Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê :

19. 地 澤 臨  ĐỊA TRẠCH LÂM  

Lâm Tự Quái

 

Cổ giả sự dã.

Hữu sự nhi hậu khả đại.

Cố thụ chi dĩ Lâm.

Lâm giả đại dã.

Lâm Tự Quái

Cổ là công chuyện thi hành trước sau,

Công nhiều, sau sẽ lớn cao.

Cho nên quẻ nối tiếp vào là Lâm.

Lâm là cao đại vượt tầm. 

Quẻ Lâm có 2 Hào Dương ở dưới, bốn Hào Âm ở trên, nói lên cái thế đương lên của Dương khí, cũng như của người quân tử. Vì thế Lâm báo trước một thời kỳ thịnh đạt.

Lâm trên là Khôn = Đất, dưới là Đoài = Hồ. Bờ hồ và hồ nước tiếp cận mật thiết với nhau. Cho nên quẻ Lâm mượn tượng này mà đề cập đến  sự thân yêu, thành khẩn tiếp súc với dân của những người cầm quyền.

Lâm dưới có quẻ Đoài là hòa duyệt, trên có Khôn là Nhu thuận, ý nói người quân tử lúc gặp thời thế hãy hòa duyệt mà tiến lên, đừng có kiêu sa, hung bạo. Làm sao cho vạn dân phục tùng mình mới hay.

Lâm có 2 Hào Dương ở dưới, 4 Hào Âm ở trên, nói lên quan điểm rằng tuy mình mạnh thế, nhưng phải luôn theo chính lý, chính nghĩa mà tác tạo cho dân, phải luôn luôn cảm thông với dân, mới được dân thương, dân phục.

Lâm là cách đối xử của người trên đối với người dưới. Phàm  người  trên  khi tiếp xúc với dân phải uy nghi,  trang kính, phải thành khẩn, cẩn trọng. 

I. Thoán.

Thoán Từ.

元,亨,利,貞。 至 于 八 月 有 凶。

Lâm. Nguyên hanh lợi trinh. Chí vu bát nguyệt hữu hung.

Dịch.

Lâm là tiến bước dần dà.

Thật là cao đại, thật là hanh thông.

Lợi vì minh chính, một lòng.

Tới hồi tháng tám, họa hung có ngày. 

Thoán Truyện.

彖 曰 :      臨,剛 浸 而 長。 說 而 順,剛 中 而 應,大 亨 以 正,

               天 之 道 也。至 于 八 月 有 凶,消 不 久 也。

Thoán viết.

 Lâm. Cương tẩm nhi trưởng. Duyệt nhi thuận. Cương trung nhi ứng. Đại hanh dĩ chính. Thiên chi đạo dã. Chí vu bát nguyệt hữu hung. Tiêu bất cửu dã.

Dịch.

Lâm là tiến bước dần dà,

Cương cường, hùng dũng, được đà triển dương.

Vui hòa, thuận thảo, mọi đường,

Kiên trinh, chính đáng, huy quang với đời,

Chính minh, cao đại, rạng ngời,

Chính minh, cao đại, ắt rồi hanh thông.

Cứ theo đường cũ ruổi rong,

Trời kia âu cũng một giòng thế thôi.

Họa hung tháng tám trông vời.

Sớm chầy cũng sẽ gặp hồi suy vi.

Thoán Từ, Thoán Truyện đại khái nói rằng: Gặp thời Dương thịnh, gặp thời quân tử đương lên, là một điều đáng mừng cho nhân loại, có thể mở một kỷ nguyên thái thịnh, an bình (Nguyên hanh). Nhưng người quân tử đừng thấy mình đắc thế mà quên đi mất chính nghĩa. Phải luôn luôn xử sự theo đường minh chính, mới hay, mới lợi. (Lợi trinh). Cai trị sao, mình được thư thái, hòa duyệt, mà dân thì thuận phục (Duyệt nhi thuận). Đừng có ỷ vào sức mạnh, mà phải luôn cảm thông với người (Cương trung nhi ứng). Gặp thời cơ thái thịnh, hanh thông, mà mình vẫn giữ được chính nghĩa (Đại hanh dĩ chính), mới là đi đúng đường lối của Trời Đất (Thiên chi đạo dã). Vả nay mình thịnh, nên nghĩ tới một ngày kia mình suy. Nay mình còn tại chức, nên nghĩ tới một ngày kia mình phải lui chân. Mà cái ngày ấy chẳng có xa, như quẻ Lâm sau 8 tháng lại đến quẻ Bĩ vậy (Chí vu bát nguyệt hữu hung. Tiêu bất cửu dã ). Có nghĩ được như vậy, mới tiếp nhân sử kỷ cho trọn vẹn được.  

II. Đại Tượng Truyện.

象 曰:    澤 上 有 地,臨 ﹔ 君 子 以 教 思 無 窮,容 保 民 無 疆。

Tượng viết.

Trạch thượng hữu địa. Lâm. Quân tử dĩ giáo tư vô cùng.

Dung bảo dân vô Cương.

Dịch.

Hồ trên có đất là Lâm,

Hiền nhân giáo dưỡng chúng nhân chẳng rời.

Hồ với đất ven hồ luôn tiếp cận mật thiết với nhau. Đó là bài học dạy người quân tử khi đến với dân, cũng phải thân cận với dân như vậy. Đó là phải lo dạy dỗ dân mãi mãi, và phải lo bao bọc che chở cho dân để họ được có một đời sống sung túc, an lạc. Như vậy mới là trị dân. 

Xem mục lục