Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

10. 天 澤 履 THIÊN TRẠCH LÝ 

Thiên Trạch LýTên Quẻ: Lý là lễ (trật tự, pháp độ thiên nhiên).

Thuộc tháng 3.

 

Lời tượng

Thượng thiên hạ trạch: Lý. Quân tử dĩ biện thượng hạ, định dân chí.

Lược nghĩa

Trên là trời, dưới là đầm: Quẻ Lý (trật tự). Người quân tử lấy đấy mà phân biệt trên dưới, ấn định chí hướng cho dân.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp giáp: Đinh: Tỵ, Mão, Sửu; Nhâm hoặc Giáp: Ngọ, Thân, Tuất

Lại sanh tháng 3 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Nơi này dù chửa an tâm

Mấy hồi kinh hãi tri âm giúp liền

HÀO 1 DƯƠNG: Tố Lý, vãng; vô cữu.

Lược nghĩa

Giữ bề trong trắng, tiến đi, không lỗi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đạt mục đích mà không rời xa đạo lý. Biết tiến.

Mệnh hợp cách: giữ đức, chất thực không phù hoa.

Đạt chí hướng thì cả thiên hạ sẽ tốt lành, không lộng quyền trên, không hại dân.

Mệnh không hợp: Giữ thiện một mình vậy, đi vào đường văn hóa, thanh tú.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: thực hiện được đường lối, gặp dịp thăng tiến. Giới sĩ: Bé được học, lớn được hành, lợi danh thành tựu. Người thường: kinh doanh có kế hoạch, tiền của ngày tăng tiến. Vận xấu có tang phục

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Gắng sức cầu mưu vận dã thông

Bên trời yên phận chẳng buồn lòng

Tương giang mỏi cánh con hồng nhạn,

Tin tức tri âm gởi một phong

HÀO 2 DƯƠNG: Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát

Lược nghĩa

Đi đường bằng phẳng, người quạnh hiu giữ được điều chính, tốt (hào 2 không có ứng viện nên quạnh hiu).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Người ẩn dật tự cao.

Mệnh hợp cách: Không đỉnh chung mà cũng không thiếu thốn, có cái vui về điều lý.

Mệnh không hợp: cũng thanh nhàn, không vinh mà chẳng nhục, chẳng lo cơm áo.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Hưu nghĩ tốt lành. Giới sĩ: Khó hội ngộ

- Người thường: Ở yên, tự túc là hơn, mưu việc gì nên xét kỹ. Số xấu: sống quạnh hiu.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Quạnh hiu nên giữ lấy mình

Biết đâu không kẻ cạn tình đong đưa

HÀO 3 ÂM: Diêu năng thị, bí năng lý, lý hỗ vĩ, diệt nhân hung. Vũ nhân vi vu đại quân

Lược nghĩa

Chột mà hay nhìn, què mà hay đi, dẫm lên đuôi cọp, nó cắn người, xấu. Kẻ vũ phu mà làm việc của đại quân.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đi đường lối sai, xấu

Mệnh hợp cách: Tự ý, tự tôn, coi đời như chẳng có ai, mưu kế không thành, mà tính cường bạo đã đem họa đến. Mệnh không hợp: hoặc làm lính đi xa, hoặc bị chột mắt què cẳng, hoặc ngu hèn yểu chiết.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị cách giáng. Giới sĩ: Phải đầu hàng, nhục

- Người thường: Kiện tụng, tù ngục, xấu nữa thì gia phá thân vong.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Trông, đi trái đạo nguy rồi

Hãy làm việc nhỏ tham trời uổng công

HÀO 4 DƯƠNG: Lý hỗ vĩ, sóc sóc, chung cát

Lược nghĩa

Dẫm đuôi cọp, nơm nớp sợ, sau tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Tôn kính người trên, được toại ý.

Mệnh hợp cách: Kính thận đối với trên, mềm dẻo thu phục được kẻ bạo cường, người kim, lông hoài cổ, đổi khó thành dễ, hóa xấu thành tốt. Mệnh không hợp: khởi gia khó nhọc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Có triệu chứng thấy huy hiệu Tướng Súy. Giới sĩ: Đỗ đạt Cử Tú

- Người thường: tuy gặp nguy, nhưng cẩn thận thoát được. Nữ mệnh hình khắc, bại gia, dâm dật.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Một lòng kính thận đối trên,

Ngựa bay (Ngọ) đổi tốt, án tuyền thân danh

HÀO 5 DƯƠNG: Quyết lý, trinh lệ

Lược nghĩa

Quyết làm, đi. Chinh cũng phòng, nguy (Hào 5 dễ thành độc tài).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Xem đường đi nước bước có tổn thương không.

Mệnh hợp cách: Đức mạnh, tiến gấp để trục tà không để ý gì đến thị phi lợi hại.

Mệnh không hợp: Khó hợp với nhân tình, đường đi gian nan, từng bước gai góc rồi mới nên.

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức: có công lớn, không thưởng. Giới sĩ: tiêu biểu mà khó thành danh.

- Người thường: bạo động, họa hoạn có ngày vong thân.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Luôn luôn phòng bị gian nan

Yên cương roi ngựa, dặm ngàn quản chi

HÀO 6 DƯƠNG: Thị lý khảo tướng, ký tuyền, nguyên cát

Lược nghĩa

Xem lại lý lịch để xét điềm lành, thấy trọn vẹn, tốt nhất.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào : Tận tâm với đạo lý, đạt phúc quả.

Mệnh hợp cách: tài cao đức trọng, phúc trạch dồi dào. Mệnh không hợp: biến thành a dua, bất chánh, hại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: hiển đạt rồi thì lui về cho toàn danh hưởng phúc. Giới sĩ: Đỗ cao, tiền lên.

- Người thường: tiền của tăng tiến. Có thể có tang phục.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Lo sao mọi việc chu toàn,

Ấy là hạnh phuc nhà lan chứa đầy.

Xem mục lục