Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

41. 山 澤   SƠN TRẠCH TỔN

Sơn Trạch TổnTên quẻ: Tổn là Ích (mình chịu tổn một ích để làm lợi ích cho người. Gần như hỷ xả. Tổn mà không mất hẳn, vì có cơ được hối lại, gần như đầu tư).

Thuộc tháng 7

Lời tượng

Sơn hạ hữu trạch: Tổn. Quân tử dĩ trừng phẫn trất dục

Lược nghĩa

Dưới núi có đầm là quẻ Tổn. Người quân tử lấy đấy mà dằn ép khí giận tức, ngăn lấp lòng ham muốn (của mình).

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp giáp: Đinh: Tỵ, Mão, Sửu; Bính: Tuất, Tý, Dần

Lại sanh tháng 7 là cách công danh phú quý

THƠ RẰNG:

Cá mừng mưa ao cạn,

Rồng mây gặp gỡ thời,

Còn gì mà chẳng đẹp

Năm canh bóng nguyệt soi

HÀO 1 DƯƠNG: Dĩ sự thuyên vãng, vô cửu, chức tổn chi

Lược nghĩa

Thôi việc mình (hào 1) đi mau giúp ích người (hào 4), không lỗi gì, nhưng cũng nên cân nhắc sự tốn kém.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Nói sự tốt đẹp của đạo bè bạn.

Mệnh hợp cách: không vì mình mà tùy cơ ứng biến, giúp người nên công rỡ, danh thơm.

Mệnh không hợp: Thì chỉ khéo việc người, vụng việc mình, tiến thoái khó thành, cơm áo lo toan, phúc kém.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Vì nước quên nhà, ngày thêm vinh sủng. Giới sĩ: Hợp chí người trên, sẽ được lựa chọn.

- Người thường: Hoạch lợi. Số xấu nhân ăn uống hỏng việc.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Ích người mà lại tổn ta,

Cũng nên châm chước kẻo là qua tay

HÀO 2 DƯƠNG: Lợi trinh, chinh hung, phất tổn ích chi

Lược nghĩa

Lợi ở sự giữ điều chinh, đi ngay (để giúp hào 5) là xấu, không làm tổn đức của mình, tức là giúp ích cho hắn đấy (gương chính, cách giúp tiêu cực).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: giữ chính là có hiệu lực to.

Mệnh hợp cách: Thủ chính đôn nhân, dù không hiển đạt lớn, cũng đủ làm gương tốt đổi được kẻ tham ra liêm, kẻ lười ra chăm, duy trì được mỹ tục nơi thôn dã.

Mệnh không hợp: Thì cũng là người chất thực, của đủ dùng, suốt đời không bị tổn hại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Cố thủ không thay đổi. Giới sĩ: Giữ nghiệp thường, khó tiến

- Người thường: Cẩn thủ không mưu tính gì xa xôi

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Giao tình chẳng nể xách yêu,

Giữ chính thì tốt, tiến liều thì nguy

HÀO 3 ÂM:

Tam nhân hành, tắc tổn nhất nhân, nhất nhân hành, tắc đắc kỳ hữu

Lược nghĩa

Ba người đi thì tổn một người (quẻ Kiền tổn hào 3 Dương) một người đi thì hắn được bạn (được hào 3 âm đem về).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Chơi với bạn nhiều, phải chọn bạn

Mệnh hợp cách: Giữ điều nhân, chọn điều thiện, không những ích cho mình, mà lợi cho văn hóa đất nước.

Mệnh không hợp: cũng khéo giao tế, không tổn phúc trạch.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Cùng đồng sự hợp tác. Giới sĩ: Kết bạn đồng đạo, ích lợi, tiến tới.

- Người thường: Hiệp lực đông đảo, được lợi. Hôn nhân thành. Tăng ni có đông tín đồ theo.

THƠ RẰNG:

Gặp Ba là chuyện sinh nghi,

Chí nên chuyên một đừng tùy ý ai

HÀO 4 ÂM: Tổn kỳ tật, sử thuyên, hữu hỷ vô cửu

Lược nghĩa

Giảm bớt nết xấu của mình (âm nhu), khiến làm cho nhanh thì có mừng, không lỗi.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Khiến người biết phản tỉnh mà làm nhanh

Mệnh hợp cách: mạnh bạo theo lành, vui lòng sửa lỗi, đi lên chỗ cao, không lưu chỗ thấp, công danh thành tựu phúc trạch thâm hậu. Mệnh không hợp: Có tật phải dùng thuốc mau, có lỗi phải đổi lẹ, nhỏ thì gian nan, lớn được yên lành.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Đi lên, Giới sĩ: Có mừng. Người thường: Thâu lợi. Tai thoát bệnh khỏi, tối ra sáng, buồn hóa vui.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Giúp nhau đổi dỡ thành hay,

Trời đành gặp gỡ duyên may một người

HÀO 5 ÂM

Hoặc ích chi, thập bằng chi quy, phất khắc vị, nguyên cát

Lược nghĩa

Thình lình (hào 2) đem lợi ích đến cho mình, to lớn như 10 bằng con quy (một số đếm đời xưa), không từ chối được, vì tốt nhất.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: có đức, ngồi vị tôn, tất được người hiền giúp việc chính trị lớn

Mệnh hợp cách: Được người hiệp lực, đạo trị nước thành, nhân tâm về với mình, phục trạch thịnh lớn

Mệnh không hợp: Cũng xuất chúng, nơi làng nước cảnh ngưỡng mình, thân vinh, nhà vượng.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Gần mặt trời. Giới sĩ: đỗ cao

- Người thường: đạt phát tài, nhưng phòng có tang.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Việc đời tổn trước ích sau,

Bạn hiền giúp đỡ mới mau tốt lành,

Hỏi hoa trong tuyết lạnh tình,

Ngày mai nắng ấm, tướng tinh ai bì

HÀO 6 DƯƠNG: Phất tổn, ích chi, vô cửu, trinh cát, lợi hữu du vãng, đắc thần vô gia.

Lược nghĩa

Chẳng làm tổn ai nữa (Tổn đến cực rồi) mà làm ích cho người (cho hào 3), không lỗi gì, giữ chính nên tốt, ích lợi đấy tiến đi, sẽ được người quy phục mình, không cứ ở nhà riêng nào.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Gắng công chính đạo làm lợi ích cho bên dưới

Mệnh hợp cách: Lòng để ở thiên hạ, chí đẹp để ở lớp cùng dân, lập công huân, hưởng phú quý.

Mệnh không hợp: không tham, không mưu toan gì cũng được ấm no. Gần người hiền, buôn bán thì có lợi, hoặc làm tăng đạo cũng tốt.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: được dân mến. Giới sĩ: Toại chí

- Người thường: được đại lợi, nhiều quý nhân giúp, ra vào đều có lợi.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Tốn mình, ơn giúp được người

Người vui là phúc, lại trời an nhiên

Xem mục lục