Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

16. 雷 地 豫     Lôi ĐỊA DỰ  

Lôi Địa DựTên quẻ: Dự là duyệt (hòa vui)

Thuộc tháng 5.

 

Lời tượng

Lôi xuất địa phấn: Dự. Tiên vương dĩ tác nhạc sùng đức, ân tiến chi Thượng đế, dĩ phối Tổ Khảo.

Lược nghĩa

Sấm nổ đất vang là quẻ Dự (hòa vui). Đấng Tiên Vương lấy đấy mà làm ra nhạc để (tỏ lòng) sùng Đức, ân cần dâng lên Thượng đế, để Tổ Khảo cùng phối hưởng.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Ất: Mùi, Tỵ, Mão

Quý: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão; Canh: Ngọ, Thân, Tuất

Lại sanh tháng 5 là cách công danh phú quý. Sấm nổ tháng 3, tháng 8 cũng vang lừng, đại phú quý. Những tháng khác, phúc nhỏ.

THƠ RẰNG:

Tiếng sấm vang lừng bao biến hóa,

Núi rừng xanh tốt, vững non sông.

HÀO 1 ÂM: Minh dự hung

Lược nghĩa

Mới vui mà vang ầm lên, xấu

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: được dự, khoe ầm lên, nên lại kém đi.

Mệnh hợp cách: được dựa thế lực, nhưng chỉ thành việc nhỏ. Mệnh không hợp: lương hẹp, mà tham vọng nhiều sợ thất bại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: thắc mắc, đợi ân sủng. Có việc phải trình bày để khỏi lỗi. Giới sĩ: Có cơ hội thành danh.

- Người thường: lo sợ, khẩu thiệt, trở ách.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Nói nhiều mang họa vào thân

Khi vinh phòng nhục, kẻ gần hại ta

HÀO 2 ÂM: Giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát

Lược nghĩa

Bền vững như đá, không chờ trọn ngày (đã rõ hết) giữ chính nên tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Giữ trung chánh, gặp cơ hội.

Mệnh hợp cách: siêng năng đức nghiệp. Mẫn tiệp danh cao.

Mệnh không hợp: Cũng giữ vững, không xiểm nịnh, không bẩn đục, tri cơ, tốt.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: biết tiến thoái đúng lúc. Giới sĩ: Tiến thủ thành danh. Người thường: Mưu tính được lợi

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Lòng sắt đá, gặp quý nhân,

Phương đoài trăng mọc, bội phần vinh hoa.

HÀO 3 ÂM: Hu dự, hối tri, hữu hối

Lược nghĩa

Ngó lên trên (hào 4) mà vui say, hối chậm, có ăn năn đấy.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Trông vào người mà vui, hối kịp thì khỏi ăn năn.

Mệnh hợp cách: Tuy có người trên giúp ta, cũng không xong. Dù chức vị nhỏ, cũng hay trắc trở.

Mệnh không hợp: Lòng dùng dằng, trí không yên.

XEM TUẾ VẬN:

Phàm mọi việc không đúng thực tế, tiến thoái vô định thị phi khôn lường.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Mưu cầu chẳng được liền thôi

Chương trình gấp đổi, chẳng ngồi trách ai.

HÀO 4 DƯƠNG: Do dự, đại hữu đắc, vật nghi, bằng hạp tràm.

Lược nghĩa

Bởi nhờ ta, nên có vui (hào 4 được chúng tông), có điều được to, đừng ngờ gì, bè bạn đến hợp cho mau lẹ (bảo 5 hào âm kia).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: có công đem đến, lại bảo cho biết cách giữ gìn lấy sự vui mừng.

Mệnh hợp cách: tiếng thơm đức hậu, quyền trọng, công cao, làm việc lớn. Giải quyết được việc lớn.

Mệnh không hợp: Cũng có phúc đức, được tôn trọng, vợ chồng hòa vui. Nếu vợ mạng âm thì phúc thọ, nhưng không ở ngôi chính.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: được hiểu biết. Giới sĩ: tiến cử. Người thường: kinh doanh đắc lợi.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Dần dần nổi tiếng văn bài,

Dắt nhau tri kỷ ra ngoài thảo lư

HÀO 5 ÂM: Trinh tật, hằng bất tử

Lược nghĩa

Giữ chinh mà cũng đau (bị hào 4 dương bức cận) nhưng cứ thế chẳng chết được.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Nếu vui thỏa ý thì bị đắm đuối.

Mệnh hợp cách: là quý nhân chánh đáng, nhưng chí khí mềm oặt để quyền binh về người khác, tuy hiển đạt nhưng có tật bệnh mới sống lâu được. Mệnh không hợp: Nhu nhược, thiếu tự lập nhiều bệnh hoạn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: phải dựa vào quyền thế người khác. Giới sĩ: không người giúp, khó gặp cơ hội.

- Người thường: nhiều việc lo nghĩ, tai nạn khó tránh. Bệnh tim, bụng.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Ôm cần, nước lạnh lê thê.

Cá không muốn đớp, thuyền về cho xong

HÀO 6 ÂM: Mình dự, thành hữu du, vô cửu

Lược nghĩa

Tối tăm mê vui, nhưng rồi có thay đổi, không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: vui thỏa thích nhưng biết cải biến thì không lỗi.

Mệnh hợp cách: biết nghe cản ngăn, cải lỗi lầm, nên có it nhiều danh lợi.

Mệnh không hợp: Vui quá hóa buồn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị triệt vì tham nhũng. Giới sĩ: hôn mê, sai ngoa.

- Người thường: kiêu ngạo, tranh tụng, nên sửa đổi mới khỏi lỗi.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Động nhiều tĩnh lại thì yên

Chạy nhiều, ngồi đó buồn liền hóa vui.

Xem mục lục