Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (22)


Xem mục lục

14). HỎA THIÊN ĐẠI HỮU

Hỏa Thiên Đại Hữu

Tên quẻ: ĐẠI HỮU là khoan (rộng lớn)

Thuộc tháng 1.

 

Lời tượng

Hỏa tại thiên thượng: Đại Hữu, quân tử dĩ át ác dương thiện, thuận thiên hưu mệnh.

Lược nghĩa

Lửa ở trên trời là quẻ Đại Hữu (khoan rộng). Người quân tử lấy đấy mà ấn đều ác xuống, dương thiện lên, thuận theo mệnh tốt của trời.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp giáp:

Giáp hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn

Kỷ: Dậu, Mùi, Tỵ

Lại sanh tháng 1 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Bụi đời đắm đuối bao phen

Gặp dê hội mới, mới lên dần dần,

Lo sao chân thực mọi phần

Có người Mộc Khẩu ân nhân đấy mà

(Yêu cầu chân dữ thực. Mộc khẩu thị ân nhân)

HÀO 1 DƯƠNG: Vô giao hại, phỉ cửu, gian tắc vô cửu

Lược nghĩa

Không dính hại, chẳng lỗi gì, chịu khó nhọc thì không lỗi

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đã giàu có, không nên quá ham, chịu cực nhọc thì tránh được tai họa.

Mệnh hợp cách: tài đức chưa đắc dụng, thừa của mà thiếu danh.

Mệnh không hợp: Nhục nhã, gian nan, cố giữ cho khỏi tội lỗi.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: tri cơ, lui ngay, chớ tham lộc vị. Giới sĩ: Đừng vội tiến

- Người thường: kẻ dưới lăng loàn người trên. Có sự tai biến, cố trì thủ thì khỏi đổ vỡ.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Giàu sang, mặt kiêu đầy,

Rèn lòng tính mới hay

HÀO 2 DƯƠNG: Đại xa dĩ tải, hữu du vãng vô cửu

Lược nghĩa

Xe lớn để chở, có sự tiến đi xa, không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Làm thành việc lớn

Mệnh hợp cách: có tài đức, thời loạn lập công to.

Mệnh không hợp: cũng hưởng phúc thọ, giàu có, chẳng lo sợ gì.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: được phong tướng, xuất sư lập công trạng. Giới sĩ: tiến tới, thành danh.

- Người thường: kinh doanh lợi lớn. Người già giảm thọ.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Cao minh, khoan hậu thành to,

Gái trai tiến bộ chẳng lo ngại gì.

HÀO 3 DƯƠNG: Công dụng hưởng vu thiên tử. Tiểu nhân phất khắc

Lược nghĩa

Công hầu dâng lễ lên vua. Kẻ nhỏ mọn không làm thế được.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Ông lớn được cấp trên tin dùng.

Mệnh hợp cách: tài cao đức lớn, tận tụy làm việc nước.

Mệnh không hợp: tham có hại, thành khó, bại dễ.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: làm nổi trọng trách.  Giới sĩ: đỗ ưu hạng.Người thường: tai nạn, kiển trệ, lăng nhờn người trên.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Nam sơn, được đá ngọc lành,

Phúc rồi, đừng hỏi: “Phải danh ngọc Hòa?”

HÀO 4 DƯƠNG: Phỉ kỳ bành, vô cửu

Lược nghĩa

Chẳng tự bành trướng (thế mình) không lỗi gì

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: chức vị lớn mà biết dẹp bớt sự kiêu mãn của mình thì đỡ lầm lỗi.

Mệnh hợp cách: không kiêu dâm, đã minh lại triết, trước sau tốt lành.

Mệnh không hợp: Tham nhỏ chóng đầy, coi bị họa thoán đạt.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Giữ yên chức vị thì không ai đụng chạm đến. Giới sĩ: đợi thời thì không bị tước đoạt.

- Người thường: an phận, đau mắt.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Gặp người tên chữ Thảo đầu (+ +)

Đường mây chỉ nẻo nhẹ cầu công danh.

(Nhược Ngộ Thảo đầu nhân

Chỉ xuất thanh vân lộ)

HÀO 5 ÂM: Quyết phu giao như, uy như,cát

Lược nghĩa

Lấy lòng tin mà giao thiệp như (ư!) có oai như (ư!). Tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: ở ngôi trên, phải có oai để trị dân.

Mệnh hợp cách: ân uy đi đôi, xa gần đều ứng, lập công to, hưởng phú quý.

Mệnh không hợp: Ủy mị, dễ bị khinh nhờn, ra ơn mà thành oán.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Tri cơ thì thoái. Giới sĩ: Thừa cơ nên tiến

- Người thường: Xem thời mà động tĩnh, nhưng không nên kiêu mãn mà chịu tai vạ.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Dưới trên giữ Tín đừng sai,

Vốn mềm phải cứng cho oai việc làm

HÀO 6 DƯƠNG: Tự thiên hựu chi; cát, vô bất lợi.

Lược nghĩa

Tự trời giúp cho; tốt, không có gì là chẳng lợi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: biết khéo xử ở thời Đại Hữu nên trời cũng giúp cho.

Mệnh hợp cách: làm lớn mà vẫn khiêm nhường, trời cũng thương, phú quý lâu bền.

Mệnh không hợp: cũng là kẻ sĩ có đạo đức, phong hậu, bình tĩnh, không bị tai họa.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Ngồi vững vàng. Giới sĩ: tiến, thành danh.

- Người thường: kính trên, được che chở, nhà nông thịnh vượng.

THƠ CHO: NGUYÊN ĐƯỜNG, TUẾ VẬN VÀ NGUYỆT HẠN

Thiên thời địa lợi hanh thông,

Hoa đèn tươi sáng, tốt không nghi ngờ.

Xem mục lục