Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (7)


Xem mục lục
34 - CÂY SINH ĐỊA
(Địa hoàng, Thục địa).
 
Thân, rễ thu hoạch đem phơi,
Của cây Sinh địa, nó thời sinh ra.
Là cây Dược thảo đấy mà,
Cao chừng ba tấc, thấp là mười phân.
Lông mềm bao phủ lấy thân,
Có màu tro trắng, nhìn gần thấy ngay.
                     *    *
Rễ to thành củ sau này,
Lúc đầu mọc thẳng, lâu ngày mọc ngang.
Đường kính củ tính chiều ngang,
Trung bình củ lớn rõ ràng ba phân.
Lá mọc vòng gốc, dưới thân,
Phiến lá hình trứng, nhiều gân bên ngoài.
Mùa hạ, hoa nở kéo dài,
Sắc hoa màu tím, tràng đài hình chuông.
                     *    *
Chữa người Âm chứng tổn thương,
Âm hư, Hỏa vượng thuốc thường chữa hay.
Chữa người Huyết nhiệt lâu ngày,
Băng Huyết, thổ Huyết, lung lay răng hàm.
Còn dùng trị chứng ho khan,
Lưng đau, gối mỏi, lạnh Hàn gây ra.
Miệng mồm lở loét cả ra,
Đầu đau, chóng mặt dùng là khỏi luôn./.
 
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Sinh địa:
1- Tư Âm, giáng hỏa: Chữa các chứng Âm hư, Hỏa vượng hoặc nhiệt quá thịnh tổn thương phần Âm, như:
a- Chữa viêm họng, phát sốt, ho hen, người yếu mệt, suy nhược cơ thể:
Sinh địa, Thiên môn đông, Huyền sâm, Hoài sơn, Ngưu bàng tử, mỗi vị 10gam; Cam thảo 5g, sắc uống ngày một thang.
b- Chữa bạch hầu, viêm họng, sốt, miệng khát:
Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn đông, mỗi vị 10gam, Cam thảo 5g; sắc uống ngày một thang.
2- Lương Huyết, cầm máu:
a- Chữa các chứng Huyết nhiệt làm rối loạn tuần hoàn máu, thổ Huyết, chảy máu cam, đái ra máu, băng Huyết, ban sởi tím bầm: Địa hoàng tươi 30g,sắc uống ngày một thang,   
b- Chữa người bị bệnh truyền nhiễm cấp tính sau khi đã hết sốt cao, miệng khô, họng đau, chân răng chảy máu: Sinh địa, Thạch hộc, Mạch môn đông, mỗi vị 10gam; sắc uống ngày một thang.

3- Sinh tân dịch, giải khát: Dùng chữa các chứng nhiệt làm hao tổn tân dịch, bị đái tháo đường, uống nhiều nước: Sinh địa, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Sơn thù du, Lá lách lợn, mỗi vị từ 20g ~ 30g, sắc uống ngày một thang.

Xem mục lục