Thus have I heard: At one time the Lord dwelt at Rajagrha, on the Vulture Peak, together with a large congregation of renunciates and with countless bodhisattvas. At that time the Lord addressed Venerable Ananda:
“Ananda, do receive, for the sake of the welfare and happiness of all sentient existence, this perfection of wisdom in one letter, the letter A.”
Thus spoke the Lord. The Venerable Ananda, the large congregation of renunciates, the assembly of bodhisattvas, and the whole world with its devas, humans, asuras, and heavenly musicians rejoiced at the teaching of the Lord.
NHẤT TỰ Kinh: A (Kinh Ekakshari / Ajikan) Trong Ấn Độ giáo, Ekakshara, nghĩa đen là “một âm tiết”, dùng để chỉ OM đơn âm linh thiêng. Vì chữ A vốn có trong OM, thiền trên chữ A đã trở thành một trong những phương pháp quán chiếu cơ bản nhất của Phật giáo, và nó đặc biệt phát triển trong Trường phái Shingon (Bí truyền) Nhật Bản dưới tên Ajikan. Nguồn gốc tiếng Phạn là trong Kinh ngắn gọn về Trí tuệ Siêu việt của Nhất Tự (Prajnaparamita Ekakshari Sutra), dưới đây:
LỜI BAN BIÊN TẬP: Trong các thuật ngữ Phật Giáo, có lẽ không có thuật ngữ nào mà người học Phật cần phải hiểu và cần phải phân biệt rõ ràng, nếu như muốn hiểu giáo lý thâm diệu của đạo Phật như hai thuật ngữ “Chân Đế” và “Tục Đế” hay còn gọi “Chân lý Tuyệt đối” (Paramatha Sathya) và “Chân lý có tính Quy ước” (Sammuti Sathya). Bồ Tát Long Thọ đã dựa trên Kinh Kaccāyanagotta để thuyết về Trung Đạo. Trong kinh này Đức Phật giảng cho tu sĩ Kaccāyanagotta về thế nào là chánh kiến...